Mô tả công việc
Kế toán hàng tồn kho:1.1.Lập và ký phiếu nhập kho NVL, vật tư hàng ngày. Nhận các chứng từ có liên quan từ thủ kho/Mua hàng và nhà cung cấp làm căn cứ nhập vào phần mềm kế toán.1.2.Căn cứ vào nhu cầu đặt hàng, giấy đề nghị cấp vật tư đã được lãnh đạo phê duyệt, lập và ký phiếu xuất kho hàng ngày.1.3.Kiểm tra, đôn đốc, tiếp nhận và lưu giữ thông báo thuế, tờ khai hải quan,bộ chứng từ nhập khẩu do bên mua hàng chuyển đến (nếu có).1.4.Đối chiếu NXT cùng thủ kho 10 ngày 1 lần và ký xác nhận vào NTX.1.5.Giám sát việc quản lý hàng tồn kho của thủ kho.1.6.Yêu cầu thủ kho nhập hàng theo đơn đặt hàng và xuất hàng khi có chứng từ xuất kho.1.7.Hướng dẫn và kiểm tra việc nhập, xuất kho, ghi chép sổ, thẻ kho của thủ kho. Hướng dẫn cách sắp xếp vật tư trong kho đảm bảo dễ tìm, dễ lấy tránh mất mát, hư hỏng.1.8.Tiến hành kiểm kê cùng các bộ phận, kiểm kê tất cả các loại vật tư định kỳ sáu tháng một lần hoặc khi có yêu cầu đột xuất, ký biên bản kiểm kê, tìm nguyên nhân và đề xuất xử lý chênh lệch nếu có.1.9.Nghiên cứu và đề xuất các phương pháp quản lý Vật tư khoa học, tham gia xây dựng quy trình thống nhất, giảm thiểu chi phí.Nghiệp vụ trên hệ thống phần mềm:2.1. Kế toán nhập vật tư đầu vào:2.1.1.Khi nhận được hoá đơn, đối chiếu với giấy giao nhận hàng, đơn đặt hàng hoặc giấy đề nghị mua vật tư, tiến hành nhập kho, in và lưu trữ phiếu nhập.2.1.2.Nhập tạm hàng về hoá đơn chưa về đúng quy định của VAS .2.1.3. Đối chiếu công nợ phải trả với kế toán thanh toán.2.1.4.Cuối tháng đối chiếu thuế giá trị gia tăng đầu vào.2.2. Kế toán xuất vật tư đầu ra:2.2.1.In hoá đơn bán ra vật tư trong ngày (kể cả bán phế liệu)2.2.2.Đối chiếu công nợ phải thu với kế toán thanh toán.2.2.3.Khi xuất hàng cho sản xuất, phải thực hiện Phân bổ chính xác chi phí nguyên vật liệu phục vụ công tác tính giá thành thành phẩm.2.2.4.Hoàn thành các báo cáo và chốt số liệu trong hệ thống phần mềm ngày 2 tháng kế tiếp để Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp thực hiện các bước tiếp theo của quá trình chốt báo cáo tài chính.2.3. Theo dõi nhu cầu vật tư phục vụ sản xuất.2.3.1.Chắp mối với bộ phận mua hàng và bộ phận xuất, nhập khẩu biết thời gian hàng về.2.3.2.Căn cứ bảng tổng hợp đặt hàng theo dõi tiến độ giao hàng về. Đối với những vật tư cần ngay, liên lạc với bộ phận mua hàng để bố trí xe đi lấy hàng về.2.3.3.Kết hợp với bộ phận thí nghiệm, sản xuất lập kế hoạch dự trù vật tư hợp lý, đảm bảo nguồn vật tư cho sản xuất không bị thiếu hụt và tránh lãng phí vì lượng tồn kho lớn. Kết hợp với bảo dưỡng các xưởng lập dự trù vật tư phục vụ sửa chữa, thay thế. Trình lãnh đạo phê duyệt bản tổng hợp và gửi cho bộ phận mua hàng ngày 25 hàng tháng.2.3.4.Lập báo cáo tổng hợp vật tư sử dụng của các xưởng trong tháng nộp cho Ban giám đốc công ty.2.4. Lập báo cáo và sổ sách định kỳ, trình ký kế toán trưởng, nộp Ban lãnh đạo (đối với những báo cáo có yêu cầu nộp).2.4.1.Ghi chép và cập nhật hàng ngày các nghiệp vụ của kế toán vật tư vào hệ thống phần mềm, lập, in các sổ sách liên quan như: Sổ chi tiết vật tư, sổ tổng hợp vật tư, Sổ nhập xuất vật tư cho vay mượn, Sổ theo dõi vật tư xuất bán, sổ theo dõi nhập xuất tồn, ...2.4.2.Lập các biên bản xử lý vật tư thiếu, thừa trình lãnh đạo giải quyết ngay khi có phát sinh.2.4.3.Lập các biên bản kiểm kê vật tư hàng hóa tồn kho định kỳ.2.4.4.Lập báo cáo nhập xuất tồn kho ngày 2 hàng tháng.2.4.5.Lập báo cáo sử dụng xăng dầu hàng tháng.2.4.6.Lập báo cáo sử dụng vật tư ngày 2 hàng tháng.2.4.7.Lập báo cáo giá thành bài men màu, nguyên liệu khi có yêu cầu.2.4.8.Lập các báo cáo khác khi có yêu cầu của lãnh đạo.2.4.9.In các sổ sách thuộc phạm vi công việc mình quản lý chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng (sau khi Kế toán trưởng đã tính giá thành và giá vốn vật tư).2.4.10.Tổ chức lưu trữ chứng từ thuộc lĩnh vực mình phụ trách khoa học, dễ kiểm soát bao gồm:+ Chứng từ liên quan đến việc mua bán.+ Các hợp đồng kinh tế.+ Các báo cáo đã lập định kỳ.+ Các hồ sơ tài liệu khác thuộc trách nhiệm của kế toán vật tư.