Bảo hiểm thất nghiệp góp phần giảm thiểu rủi ro cho người lao động mà ai cũng nên tham gia. Thực chất những quyền lợi được hưởng khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, các thủ tục, điều kiện, mức hưởng, mức phí đóng bảo hiểm sẽ được làm rõ ngay sau đây.

I. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Không phải ai cũng am hiểu về bảo hiểm thất nghiệp cũng như biết rõ về các lợi ích to lớn mà nó mang lại. Bảo hiểm thất nghiệp nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động khi không may bị mất việc làm như hỗ trợ người lao động học nghề, bù đắp một phần thu nhập để đảm bảo được cuộc sống hàng ngày của người lao động, duy trì việc làm hay thậm chí là tìm việc làm giúp người lao động trên cơ sở đóng vào Qũy bảo hiểm thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp

II. Các đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp 2019 là gì?

Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp 2019, bảo hiểm thất nghiệp 2018 hay bảo hiểm thất nghiệp 2017 trước kia vẫn theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, tham gia bảo hiểm thất nghiệp là trách nhiệm cả của người lao độngngười sử dụng lao động.
Theo đó, Luật Việc làm 2013 quy định rõ 2 nhóm đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể: là người lao động và người sử dụng lao động.

1. Người lao động

Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: 

  • Không xác định thời hạn
  • Xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
  • Một số trường hợp ngoại lệ mà không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp như những người giúp việc cho gia đình hay đang được hưởng lương hưu.
  • Lưu ý: Đối với trường hợp trong cùng một thời điểm người lao động có giao kết hay là ký kết nhiều hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động và người lao động của hợp đồng giao kết đầu tiên sẽ phải có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp để có thể đảm bảo được tối đa quyền lợi của người lao động.

2. Người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các khoản mục sau đây:

  • Hệ thống cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập và đơn vị vũ trang nhân dân, Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,  tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp.
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác.
  • Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động đã nêu. Đặc biệt, người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.

III. Những quyền lợi được hưởng khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp 2019

Điều 42 Luật Việc làm 2013 đặt ra 4 chế độ quyền lợi cho người tham gia chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.

1. Trợ cấp thất nghiệp

Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp như sau:

  • Người lao động sẽ được hưởng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tuy nhiên tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng tùy theo từng đối tượng.
  • Thời gian hưởng được tính theo số tháng đóng, hoàn thành đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, tiếp theo đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
  • Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm có thẩm quyền.

Ngoài ra, người đang trong chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được nhận thêm một khoản nữa đó là chế độ bảo hiểm y tế căn cứ theo quy định của bảo hiểm y tế.

2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm

Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí nếu có nhu cầu tìm kiếm việc làm khi bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Hỗ trợ học nghề

Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây sẽ được hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm 2013:

  • Trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; trợ cấp mất sức lao động hằng tháng hưởng lương hưu thì những người lao động chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được hỗ trợ học nghề.
  • Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ một số trường hợp: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 9 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng.
  • Mức hỗ trợ học nghề theo Quyết định 77/2014/QĐ-TTg cụ thể:
  • Tối đa 01 (một) triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, tùy theo từng nghề, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế theo quy định của cơ sở dạy nghề.
  • Trường hợp khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở dạy nghề thì số ngày lẻ đó được tính tròn là 01 (một) tháng để xác định mức hỗ trợ học nghề.

4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm

Nhằm nâng cao trình độ tay nghề cũng như kỹ năng người lao động thì người sử dụng lao động tiến hành mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.

IV. Mức phí đóng bảo hiểm thất nghiệp

Khoản 1 điều 57 Luật Việt Nam 2013 quy định mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

  • Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng.
  • Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
  • Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.

V. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Điều 45 Luật Việc làm 2013 quy định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:

  • Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm khác của Luật.
  • Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

VI. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Về thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

  • Với trợ cấp thất nghiệp

Khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH xác định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%
Lưu ý:
Trường hợp người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp thì mức bình quân được tính trên tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Mức hưởng hàng tháng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

  • Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm: Miễn phí
  • Hỗ trợ học nghề: Mỗi người lao động được hưởng tối đa 1 triệu đồng mỗi tháng, trong thời gian không quá 06 tháng.

VII. Điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Với những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp chắc chắn đều băn khoăn về quy định bảo hiểm thất nghiệp, quy định nhận bảo hiểm thất nghiệp để lấy bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp (hay điều kiện lãnh bảo hiểm thất nghiệp), dưới đây là các quy định.

1. Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp

Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, ngoại trừ các trường hợp:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
  • Người lao động được trợ cấp hoặc hưởng lương hưu mỗi tháng.
  • Đã hoàn thành việc đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 tháng. Cụ thể: trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định dù là có thời hạn hay không xác định thời hạn. Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

Lưu ý:

  • Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính bằng tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp. Các khoản này được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, ngoại trừ các trường hợp:

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
  • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
  • Chết.

2. Điều kiện hỗ trợ học nghề

  • Đã chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
  • Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ.
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động

3. Điều kiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm

Theo luật Việc làm 2013 quy định, điều kiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm gồm:

  • Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.
  • Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu, công nghệ.
  • Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động.
  • Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

VIII. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Vậy đăng ký bảo hiểm thất nghiệp thế nào, đăng ký bảo hiểm thất nghiệp ở đâu, hồ sơ làm bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì, nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp ở đâu, thủ tục đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, làm bảo hiểm thất nghiệp ở đâu, hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp, nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần, thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp 2017 theo luật bảo hiểm thất nghiệp 2017 có khác gì với thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp 2018 theo luật bảo hiểm thất nghiệp 2018 và khác gì với luật bảo hiểm thất nghiệp mới… là câu hỏi không của riêng ai.
Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP bao gồm các giấy tờ sau:
Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu).

Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Sổ bảo hiểm xã hội.
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ:

  • Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc.
  • Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động (đối với công việc theo mùa vụ hoặc có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng).
  • Quyết định thôi việc.
  • Quyết định sa thải.
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

IX. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Mục 3 Chương IV Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về trợ cấp thất nghiệp. Trên cơ sở này, người lao động nên thực hiện các bước thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp sau đây để được lãnh bảo hiểm thất nghiệp, cách nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp và biết nhận bảo hiểm thất nghiệp ở đâu.
Bước 1: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm được cơ quan nhà nước có thầm quyền cấp phép.
Bước 2: Đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trong phiếu hẹn. (trong khoảng 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ).
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên từ tổ chức bảo hiểm xã hội.
Bước 4: Hàng tháng, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

X. Thời gian giải quyết hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp

Theo luật bảo hiểm thất nghiệp thì:

  • Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập
  • Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
  • Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Nói tóm lại, tham gia chế độ bảo hiểm thất nghiệp đem lại lợi ích vô cùng lớn cho người lao động và cả người sử dụng lao động. Tất cả mọi người cần tìm hiểu rõ quy định về bảo hiểm thất nghiệp, tính bảo hiểm thất nghiệp, bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp, cách nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp, cập nhật luật bảo hiểm thất nghiệp mới nhất để không bị thiệt thòi.