Hoàn thuế thu nhập cá nhân là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Hiểu được điều đó, ở bài viết này, 123job cung cấp cho bạn những thông tin cơ bản nhất về thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân, cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân...Hãy cùng tìm hiểu nhé!

I. Những trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân 

Theo quy định tại điều 8 của Luật thuế Thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012 quy định về những trường hợp hoãn thuế thu nhập cá nhân:

Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế:
2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Còn theo Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC), quy định rõ về hoàn thuế TNCN như sau:

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”

Ngoài ra, cá nhân thuộc đối tượng chịu thuế bao gồm cá nhân cư trú ở  Việt Nam và cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế ở tại Việt Nam đều phải đóng thuế từ hoạt động kinh doanh. Cá nhân chịu thuế được hoàn thuế khi nằm trong các trường hợp  sau :

(1) Cá nhân có thu nhập chịu thuế có tổng số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong một kỳ tính thuế. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú  được áp dụng theo năm hoặc theo từng lần phát sinh thu nhập hoặc theo từng lần đối thu nhập tính thuế. Đối với cá nhân không cư trú thì kỳ tính thuế được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

(2) Đối với khoản thu nhập tính thuế nhưng chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân chịu thuế được hoàn thuế.

(3) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

  • Cá nhân có thu nhập chịu thuế phải thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho bản thân và cho mỗi người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh. Nếu cá nhân đang làm việc tại tổ chức có thể ủy quyền cho tổ chức đăng ký mã số thuế cho mình. Mỗi người chỉ có được một mã số thuế. Ngoài ra, việc hoàn thuế chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký, có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế và có hồ sơ hoàn thuế theo quy định pháp luật.
  • Cá nhân phải có đề nghị hoàn thuế.
  • Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế khi có nguồn thu nhập từ kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công….các khoản tiền khác nằm trong thu nhập chịu thuế thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế. Cá nhân chỉ phải lập tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN phải ghi số thuế đề nghị hoàn vào khoản NNT hoặc tổng số thuế bù trừ cho phát sinh của kỳ sau.
  • Hoàn thuế đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có nhu cầu quyết toán thuế thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà lập tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/kk-TNCN, trong đó, cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT hoặc số thuế bù trừ vào kỳ sau.

Như vậy, đối với những cá nhân trực tiếp nộp kê khai thuế với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

Những trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân

Những trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân

II. Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân 

1. Cách 1 nộp hồ sơ truyền thống gồm 3 bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người có yêu cầu hoàn thuế thực hiện việc nộp hồ sơ đến cơ quan thuế có thẩm quyền
Theo quy định tại Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người thuộc trường hợp được hoàn thuế có thể tự mình trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện thay mình nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền.
Theo Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC), hồ sơ hoàn thuế TNCN được thực hiện như sau:

Trường hợp 1: Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (Doanh nghiệp) thực hiện uỷ quyền quyết toán thuế TNCN.
Hồ sơ hoàn thuế TNCN gồm:

  • Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
  • Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó. Hay còn gọi là các chứng cứ thể hiện về việc người nộp thuế đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình như chứng từ, biên lai về việc nộp thuế. Đồng thời phải có cam kết hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm về tính xác thực của những tài liệu này trước cơ quan thuế. 

Riêng đối với trường hợp nếu người nộp thuế tự mình thực hiện yêu cầu đề nghị hoàn thuế với cơ quan thuế có thẩm quyền thì không phải nộp hồ sơ. Theo đó họ chỉ cần ghi số thuế phải hoàn trả vào tờ khai quyết toán thuế theo mẫu quy định. 

Trường hợp 2: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế.
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Bước 3: Cơ quan thuế có thẩm quyền thực hiện kiểm tra hồ sơ hoàn thuế

Theo quy định tại Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC, cơ quan thuế có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.

Bước 4: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế

  • Cơ quan thuế hoàn tất thủ tục hoàn thuế cho đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. Sau khi thực hiện kiểm tra hồ sơ về thuế mà đối tượng nộp thuế đã nộp, thủ trưởng cơ quan thuế có thẩm quyền có trách nhiệm phải ban hành Quyết định hoàn thuế cho người yêu cầu trên cơ sở số thuế thu nhập cá nhân mà họ được hoàn. 
  • Thời gian giải quyết: Chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết thủ tục hoàn thuế TNCN (Theo khoản 3 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC).

b. Cách 2 nộp hồ sơ qua mạng 

Bước 1: Nộp tờ khai qua mạng

Cá nhân tải phần mềm Hỗ trợ quyết toán thuế TNCN V3.3.1, nhập đầy đủ thông tin quyết toán vào tờ khai 02/QTT-TNCN và bảng kê 02-1/BK-QTT-TNCN.
Sau khi nhập đầy đủ thông tin, cá nhân kết xuất tờ khai XML, đăng nhập vào trang để nộp tờ khai bản mềm cho cơ quan thuế.

Bước 2: Nộp tờ khai qua mạng

Cá nhân mang bộ hồ sơ quyết toán đã nêu tại phần trên đến cơ quan thuế trực tiếp quyết toán để làm thủ tục quyết toán - hoàn thuế.
Cơ quan thuế sẽ giải quyết hồ sơ và hoàn thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân

Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân

III. Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân trường hợp cá nhân tự quyết toán thuế 

Cá nhân không thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hoặc không có nhu cầu ủy quyền thực hiện quyết toán - hoàn thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế.

Theo khoản 2 Điều 23 thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:

Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.

Để được hoàn thuế, cá nhân trực tiếp quyết toán - hoàn thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế bằng hồ sơ sau:

  • Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN (Điền vào chỉ tiêu {47} nếu có nhu cầu hoàn trả trực tiếp).
  • Bảng kê 02-1/BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
  • Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Ngoài ra, khi đi nộp hồ sơ, cá nhân mang theo chứng minh nhân dân, bản chụp hợp đồng lao động (nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức chi trả thu cá nhân có nhập giảm trừ gia cảnh) hoặc sổ hộ khẩu/sổ tạm trú (nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú).

IV. Quy trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế 

Bước 1: Cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ sơ.
Bước 2: Phân loại hồ sơ.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ gồm 2 loại sau

  • Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
  • Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.

Bước 4: Thẩm định pháp chế.
Bước 5: Quyết định hoàn thuế.

Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế thời gian giải quyết chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế cho cá nhân căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và Điểm a khoản 3 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

Quy trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế

Quy trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế

V. Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân 

Theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập chịu thuế  (1)  x   Thuế suất (2)

Trong đó:
Thu nhập chịu thuế: Được xác định là những khoản thu nhập của cá nhân thuộc đối tượng chịu thuế sau khi đã được loại trừ các khoản giảm trừ theo quy định, cụ thể bao gồm các khoản sau: 

  • Giảm trừ về gia cảnh của người nộp thuế: Đây là khoản tiền giảm trừ chỉ được tính đối với những thu nhập mà người nộp thuế có được từ việc kinh doanh hoặc từ chính tiền lương, tiền công lao động của họ. Người nộp thuế được xem xét giảm trừ gồm hai khoản sau: giảm trừ đối với trực tiếp người nộp thuế trên cơ sở số tiền là 4 triệu đồng/ tháng, giảm trừ với những người thân của người nộp thuế được xác định là những người phụ thuộc của họ với mức giảm một tháng là 1,6 triệu đồng cho các đối tượng là con (bao gồm những con chưa thành niên và con bị tàn tật) và những người phụ thuộc khác không có hoặc có thu nhập không đảm bảo (Ví dụ: bố mẹ không có khả năng lao động, con đang là sinh viên, vợ chồng, người phải trực tiếp nuôi dưỡng,…)
  • Giảm trừ do đóng góp từ thiện, nhân đạo, bao gồm các khoản tiền mà người nộp thuế sử dụng để đóng góp vào các cơ sở, các tổ chức về nhân đạo, từ thiện cho trẻ em, người tàn tật,…

Thuế suất: Mức thuế suất để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân được xác định tùy theo loại thu nhập phát sinh.
Ví dụ: Mức thuế suất được áp dụng đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công là 20%; từ đầu tư vốn là 5%; từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là 2%; chuyển nhượng vốn là 0.1%…

Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân

Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân

Vậy bài viết đã giải đáp phần nào thắc mắc của mọi người về những vấn đề liên quan đến hoàn thuế thu nhập cá nhân như cách hoàn thuế thu nhập cá nhân, hướng dẫn hoàn thuế thu nhập cá nhân, thời hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân, khi nào được hoàn thuế thu nhập cá nhân… Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết và hẹn gặp lại!