Gần đây đã xuất hiện từ chuyên ngành Revenue do sự phát triển của kinh tế hiện nay. Vậy Revenue là gì? Nó như thế nào và có khác biệt thế nào vơi Revenue, Income và Sale? Ta cùng tìm hiểu qua bài viết này.
Trong giới kinh doanh, các thuật ngữ chuyên ngành luôn được sử dụng rộng rãi, một trong số đó là revenue, một từ khóa được sử dụng không chỉ những công ty doanh nhân mà các nhà khởi nghiệp cũng biết đến. Vậy revenue là gì? Sales là gì? Các bộ phận của revenue và tác dụng thực tiễn của nó? Bên cạnh đó, Doanh thu thuần là gì? Hôm nay, 123Job sẽ giải thích rõ hơn cho những ai quan tâm về vấn đề này nhé.
I. Revenue là gì?
Vậy ta sẽ bắt đầu với Revenue là gì? Revenue dễ bị nhầm với Sales là gì, tuy nhiên Revenue được biết đến như doanh thu, tiền mặt thu về từ các hoạt động kinh doanh bao gồm các tài khoản chiết khấu và các chi phí phát sinh (tiền giao trả lại hàng hóa, tiền di chuyển hàng hóa). Mặt khác, doanh thu cũng được xem là doanh số (sales) được ghi chép trên sổ sách, nhằm tính độ lời lãi của công ty.
Revenue là gì là một trong những câu hỏi được hỏi nhiều hiện nay
Ngoài ra có rất nhiều loại doanh thu dựa trên những đặc tính riêng biệt của nó để tạo ra những thuật ngữ rõ hơn, giải thích cho doanh thu là gì chi tiết hơn:
Doanh Thu Bán hàng
Là số tiền dựa vào các khoản bán và mua sản phẩm, bao gồm cả những chi phí phụ phát sinh.
Doanh thu nội bộ
Là số tiền thu được dựa vào các nguồn nhân lực bên trong chính các doanh nghiệp và công ty tập đoàn
Doanh thu hoạt động tài chính:
Thu nhập từ cho thuê tài sản.
- Tiền lãi: trả góp, đầu tư trái phiếu, lãi cho vay, lãi tiền gửi,…
- Chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn, bán ngoại tệ.
- Giao dịch chứng khoán.
- Cho thuê hoặc chuyển nhượng lại cơ sở hạ tầng.
Doanh thu bất thường
Là các khoản tiền được cung cấp hi hữu không rõ nguyên do như: tiền lãi từ các hàng hóa dư thừa, dụng cụ chưa được phân bố, thanh lý sản phẩm
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là số tiền được các nhà đầu tư ghi chép như một mục tiêu ban đầu dù họ biết rằng số tiền lời có thể lớn hơn hẳn, đây có thể coi là một trong những lý do khiến doanh thu thuần có tầm quan trọng đặc biệt đối với một công ty.
Loại bỏ các loại thuế dưới đây có thể tìm ra doanh thu thuần của một công ty:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế xuất khẩu
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Lợi nhuận từ việc bán hàng bị trả lại.
Doanh thu ròng
Là lợi nhuận từ các dịch vụ không chính thức và liên quan tới các hoạt động khác như thuế, dịch vụ bảo trì, hoạt động thu tiền
Có rất nhiều cách nhìn nhận revenue trên nhiều phương diện
- Đối với chính phủ: revenue chinh là số tiền thuế, tiền phí nhà nước, tiền phạt , trợ cấp, quyền tài nguyên và khoáng sản cũng như những nguồn thuộc về nhà nước
- Đối với các tổ chức phi lợi nhuận: doanh thu là giá trị của các biên lai, tiền từ các cá nhân, các mạnh thường quân thậm chí là các công ty và doanh nghiệp khác, tiền từ chính phủ, tiền đầu tư từ các hợp đồng công ty, và tiền phí của những cá nhân sử dụng cho từng mục đích
- Trong đầu tư bất động sản: doanh thu là một tài sản được tạo ra, như tiền thuê nhà, phí đổ xe, chi phí giặt ủi
II. Các bộ phận của Revenue là gì
1. Doanh thu hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp
Doanh thu là doanh thu bán hàng, được xem như là số tiền từ hàng hóa, dịch vụ các chi phí phát sinh. Khi các khoảng tiền đó thực hiện đúng các điều kiện dưới đây, thì chúng sẽ được xác định là doanh thu:
- Quyền sản phẩm (bao gồm những khó khăn phát sinh và lợi ích) chuyển giao cho người mua
- Quyền quản lý không còn được doanh nghiệp nắm giữ trách nhiệm vì người mua sản phẩm đã được chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm
- Thông tin của doanh thu cần được thống kê chính xác và nhanh chóng
- Doanh nghiệp có thể thu được những lợi nhuận đáng kể từ việc bán doanh số
- Quản lý ổn định và xử lý được những vấn đề ngoại cảnh về các khoản chi phí liên quan
2. Doanh thu từ hoạt động tài chính
Doanh thu này dùng để xác định giá lên các tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, và doanh thu, như doanh thu ròng, từ các hoạt động tài chính khác như
Revenue thu được khá nhiều doanh thu, như doanh thu ròng chẳng hạn, trong các hoạt động tài chính.
- Tiền lãi: trả tiền lãi nợ hằng tháng, tiền gửi Ngân hàng, lãi trì hoãn kết thúc hợp đồng, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;...
- Cổ phiếu, lợi nhuận được chia;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
3. Doanh thu không hoạt động có nguồn gốc từ các nguồn thứ cấp khác, không thể dự đoán trước được.
Không như hai loại trên, loại doanh thu này dựa vào các hạng mục còn lại của hoạt động kinh doanh như chiết khấu thương mại (dựa vào bán sỉ với số lượng lớn để có thể bàn bạc lại giá cả như giảm 10% hoặc 20%), chi phí từ các chương trình khuyến mãi cho các sản phẩm không bán được hoặc bị trả lại.Các sản phẩm kém chất lượng hơn hợp đồng đã ký cũng phải giảm lại giá trị bán để cân bằng thị trường. Sản phẩm bị trả lại có thể do không đúng nhu cầu của khách hàng hoặc không như chủng loại của khách hàng
III. Thể hiện Revenue trong báo cáo tài chính
Có rất nhiều cách để tìm ra doanh thu của một kỳ, dựa vào các chiến lược kinh doanh để có những phương pháp phù hợp. Việc ghi chép doanh thu từ thẻ tín dụng về hàng hóa và dịch vụ, từ đó thống kê được doanh thu gọi là kế toán dồn tích (accrual accounting ). Kiểm tra những báo cáo về lưu chuyển tiền tệ (cash flow statement) thường xuyên nhằm xem xét năng suất thu nợ có hiệu quả hay không cũng là một cách kiểm soát cần thiết. Một phương pháp khác dễ dàng hơn là kế toán tiền mặt, sẽ chỉ ghi chép về doanh số (sales) là doanh thu, ví dụ như doanh thu ròng (revenue) khi đã hoàn thành thanh toán. Biên lai nhằm xác định số tiền mặt của một công ty (receipt).
Để xác định xem công ty có lợi nhuận hay không, họ sẽ xác định dựa trên doanh thu và chi phí. Vì vậy trên những báo cáo thu nhập, doanh thu luôn được đứng trên cùng (top line) , dựa vào hiệu số của doanh thu và chi phí , để tìm ra được thu nhập ròng (gross income), nếu kết quả là dương thì có nghĩa là doanh thu cao hơn chi phí tạo ra được lợi nhuận. Những phương pháp phổ biến mà nhiều công ty sử dụng để tăng lợi nhuận càng cao đó là tăng doanh thu và giảm chi phí. Không chỉ vậy dựa vào doanh thu , các nhà đầu tư có thể dự đoán sức khỏe của công ty đó .
IV. Những cách tạo revenue với tiếp thị tự động hóa
Một trong những lợi ích từ việc tự động hóa tiếp thị, chúng ta có thể kể đến việc củng cố doanh thu bán hàng bằng việc tìm ra những khách hàng tiềm năng, khai thác và tìm cách giới thiệu sản phẩm. Mục đích của những chiến lược này nhằm xác định, đánh giá, từ những việc quảng cáo hằng ngày đánh vào tâm thức của khách hàng, từ đó nâng lên những quá trình khác nhau dẫn đến việc mua hàng và chọn lựa sản phẩm.
Chúng ta có những giai đoạn :
1. Sử dụng Outbound Marketing để theo dõi, nuôi dưỡng và đánh giá Inbound Leads
Loại hình thức tiếp thị như Outbound Marketing với mục đích theo dõi, tìm tiềm năng thích hợp và dự đoán doanh số.Từ những trang web trực tiếp được tìm kiếm từ những khác hàng khác nhau có thể xác định được những tiềm năng bán hàng dựa vào thông tin nhanh, thư mục và truyền thông. Sau khi chinh thức xác định mục tiêu chủ chốt, hình thức tiếp thị sẽ dần dần tiếp xúc và tương tác trên các loại công cụ mang tính cá nhân hơn như email, bản tin điện tử, cuộc gọi tổng đài và thư điện tử
2. Sử dụng các chiến dịch thúc đẩy tự động hóa tiếp thị để tạo ra nhiều lượt giới thiệu hơn
Một cách thức khác được nhiều doanh nghiệp áp dụng vào tự động hóa tiếp thị là sáng tạo ra những chiến dịch để tương tác được tới thị giác của khách hàng. Gây ra sự chú ý và đáp ứng nhu cầu của khách hàng qua việc giới thiệu sản phẩm. Để tìm hiểu được cách nhìn của khách hàng, các công ty sẽ lập bảng khảo sát mức độ hài lòng của họ. Từ đó xác định những đối tượng tiềm năng và giới thiệu sâu hơn qua gmail và có thể lan truyền với những người lân cận bằng những thông tin rõ ràng mang tính tin cậy nhiều hơn
Doanh nghiệp cũng có thể có những hình thức khuyến mãi nhằm thu hút chú ý của khách hàng được giới thiệu sản phẩm. Đôi khi những khách hàng chưa rõ ràng về quyết định, những công ty đã để cho các mục tiêu của mình
3. Sử dụng tiếp thị để tăng năng suất bán hàng
Revenue thu được khá nhiều doanh thu, như doanh thu ròng chẳng hạn, trong các hoạt động tài chính.
Hình thực này dựa trên kết quả thành tựu của nhân lực bán hàng và tiếp thị, việc dùng tự động hóa có thể cải thiện phần nào so với bán hàng sơ khai . Khi nhân viên đã có thông tin từ khách hàng dựa vào các dịch vụ tiếp thị hoặc phản hồi từ gmail, từ đó họ có thể, họ có thể phân loại độ tiềm năng và tạo ra một danh sách chủ thể, quan tâm về việc bán hàng thực tế và thanh toán sản phẩm
Một ví dụ cụ thể cho hình thức thương mại, nhân viên tư vấn sẽ thuyết phục khách hàng mua một sản phẩm thuộc công ty họ mặc dù mục tiêu chưa sẵn sàng mua. Mối quan hệ giữa tiếp thị và bán hàng luôn liên kết và chặt chẽ trong việc quản lý, minh bạch trong một quy trình chính thức. Quy trình thiết lập và lưu dữ những nguồn tin cần thiết khiến cho việc giới thiệu sản phẩm khách hàng không còn bị thiếu hụt mục tiêu giữa chừng
4. Sử dụng Tự động hóa tiếp thị để kích hoạt lại các khách hàng tiềm năng cũ:
Tự động hóa tiếp thị có thể thực hiện tái lập trình lại việc giới thiệu sản phẩm cho tiềm năng cũ. Hình thức này xây dựng nên một cơ sở dữ liệu dựa trên những thông tin có sẵn như thời lượng lặp lại quá trình mua hàng, tần suất tham gia xem các mặt hàng, năng suất tham gia các hoạt động chương trình của web và thư mời rất ích đối với những khách hàng đã mua hàng. Khi xác định ra được những khách hàng đã ngừng liên lạc hơn nửa năm, tự động bộ phận này phát hiện và loại bỏ khi không thấy những manh mối mang lại thêm lợi ích cho công ty và bắt đầu cho những mục tiêu mới
V . Sự khác biệt giữa Revenue, Income và Sales
Đa phần, người ta cho rằng income, revenue và sale được sử dụng tương đương nhau với nghĩa ngữ là số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh, gọi tắt là doanh thu, thu nhập. Tuy nhiên, cũng có một vài trường hợp cần thiết về độ chinh xác trong việc sử dụng những từ này vì chúng thật sự có những sự khác nhau về khái niệm. Ví dụ : thu nhập từ hoạt động tài chính gọi là Financial Income, sẽ hiểu lầm ngay nếu sử dụng Financial Sale hay Financial Revenue . Vậy Income là gì?, Sales là gì? Revenue là gì?
1. Income: Thu Nhập
Thu nhập là gì? thu nhập là khoản tiền cao hơn so với chi phí ban đầu nhằm mang lợi nhuận trong kỳ kế toán dưới dạng kỳ được ghi chép vào ngân sách nhằm tăng hoặc giảm giá trị tài sản, dẫn đến các khoản nợ dẫn đến kết quả tăng vốn chủ sở hữu ( mà không phải do góp vốn)
2. Revenue: Doanh Thu
Bao gồm tổng những chi phí trong đó có một lượng lớn lợi ích và doanh nghiệp suốt một kỳ đã được xác định, đa phần là những hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty (các hoạt động bán hàng và sản xuất hàng hóa), tạo nên lợi nhuận từ các hoạt động đó
3. Sales là gì? (Doanh Số)
Sales là gì? Để trả lời cho câu hỏi Sales là gì, ta có thể nói Sales, hay còn gọi là doanh số, (chủ yếu chỉ đến các doanh số hàng hóa trong bản ghi chép) là số lượng hàng hóa đã được hoàn thành và bán cho doanh nghiệp qua các hoạt động kinh doanh như bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ
Kết luận, có thể hiểu đơn giản là: Income mang tính khái quát hơn Revenue, Revenue lại khái quát hơn Sales: Income > Revenue > Sales.
IV . Kết luận
Dựa vào những thông tin trên, chúng ta có thể tóm gọn lại revenue là tổng thu nhập trừ cho các chi phí phát sinh, được biết đến khá rộng rãi trong giới doanh nghiệp, và là một phần ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế . Không dừng lại ở một thuật ngữ cơ bản, các bộ phận của revenue quá từng bộ phận kinh, tài chính cũng mang những chức năng khác nhau với những hình thức và quyền lợi khác nhau. Việc kết hợp giữa revenue và việc tự động hóa có thể nâng chiến lược bán hàng lên một tầm cao mới. và để hiểu rõ hơn khái niệm revenue, chúng ta có thể đọc sự phân biệt để dàng hiểu rõ hơn về ngữ nghĩa của từ này