Đối với những doanh nghiệp hay tổ chức đang sử dụng lao động trẻ và độ tuổi lao động chính là yếu tố hàng đầu bạn nên quan tâm và chú ý. Đối với vấn đề này, luật pháp Việt Nam có quy định như thế nào? Cùng theo dõi bài viết sau đây về độ tuổi lao động
Với thực trạng nền kinh tế toàn cầu phát triển vượt bậc đi đầu với nền công nghiệp 4.0. thì đối với những doanh nghiệp, việc sử dụng lao động trẻ, độ tuổi lao động là yếu tố hàng đầu được quan tâm. Vậy độ tuổi lao động được quy định như thế nào khi đi tìm việc làm? Bao nhiêu tuổi thì được gọi là tuổi nghỉ hưu? Hãy cùng job123.vn tìm hiểu về những quy định độ tuổi lao động này nhé.
I. Quy định về độ tuổi lao động ở Việt Nam
Theo như quy định tại Điều 3 Bộ Luật lao động năm 2019 thì độ tuổi lao động được tính là từ đủ 15 tuổi đến lúc nghỉ hưu. Theo đó độ tuổi lao động được quy định cụ thể trong Luật như sau:” Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ các trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này”.
Nếu bạn đang sử dụng hoặc đang tìm việc làm cho người lao động có độ tuổi lao động dưới 15 thì bạn phải tham khảo các trường hợp có thể sử dụng người lao động dưới 15 tuổi được quy định rõ tại khoản 3,4 Điều 143 Bộ Luật lao động năm 2019 đó là: “Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm những công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành; Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo những quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật độ tuổi lao động này.”
Nếu bàn về độ tuổi lao động khi đi tìm việc làm thì chúng ta còn phải quan tâm tới tuổi nghỉ hưu của người lao động khi hết thời gian làm việc. Theo đó, Điều 169 Bộ Luật Lao động năm 2019 có quy định về tuổi nghỉ hưu trong độ tuổi lao động như sau:
“1. Người lao động bảo đảm các điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đã đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động với điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình chi tiết cho đến khi đủ 62 tuổi đối với người lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với người lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021 trở đi , tuổi nghỉ hưu của người lao động với điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và tương tự đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị giảm khả năng độ tuổi lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hay làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn cao và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp có quy định khác”.
Như vậy, độ tuổi lao động trong năm 2021 này, tuổi nghỉ hưu của người lao động nam là 60 tuổi + 3 tháng và trong điều kiện làm việc bình thường. Với trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động của mình; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, vất vả, độc hại, nguy hiểm hay làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn có thể lựa chọn nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với mức độ tuổi 60 tuổi + 3 tháng.
Xem thêm: Luật quảng cáo và một số lưu ý khi làm quảng cáo dành cho doanh nghiệp
Quy định về độ tuổi lao động tại Việt Nam
II. Điều kiện sử dụng lao động trẻ em dưới 15 tuổi và độ tuổi lao động liên quan
1. Lao động trẻ em là gì
Theo quy định hiện hành, trẻ em là người dưới 16 tuổi (Luật trẻ em năm 2016). Trong khi đó, Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019 định nghĩa rằng người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận hay hợp đồng và được trả lương, chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Nhưng lại chưa đề cập tới độ tuổi lao động của trẻ em khi tìm việc làm hay là lao động trẻ em là gì?
Qua đó, có thể hiểu rằng độ tuổi lao động trẻ em là những cá nhân dưới 16 tuổi làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận và được trả lương, chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người thuê lao động. Hiện nay theo pháp luật, độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động đó là 15 tuổi, trừ một số trường hợp, hoàn cảnh đặc biệt thì được sử dụng lao động dưới 15 tuổi nhưng phải đáp ứng những điều kiện nhất định.
2. Điều kiện để ký hợp đồng với người lao động có độ tuổi lao động dưới 15 tuổi
Với hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ ngày 15/3/2021), để có thể ký hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi, người có thẩm quyền ký kết hợp đồng độ tuổi lao động bên phía người sử dụng, thuê lao động sẽ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có phiếu lý lịch tư pháp đầy đủ được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày ký kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em;
- Có Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em làm theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09.
Còn trường hợp sử dụng người có độ tuổi lao động chưa đủ 13 tuổi thì người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của cơ quan sau đây:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi mà đặt trụ sở chính hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của bạn,…: Người sử dụng, thuê lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc hợp tác xã;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi mà đăng ký hộ khẩu thường trú/tạm trú: Người sử dụng lao động là hộ gia đình hoặc cá nhân.
3. Hợp đồng lao động với lao động trẻ em có độ tuổi lao động dưới 15 tuổi
Trong khoản 1 Điều 145 Bộ Luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ:
“1. Khi sử dụng những cá nhân chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động sẽ phải tuân theo quy định dưới đây:
a) Phải có các giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
Theo đó, các doanh nghiệp bắt buộc phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản đúng pháp luật với người lao động chưa đủ 15 tuổi và người đại diện của họ.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 09/2021/TT-BLĐTBXH, hợp đồng lao động này phải có đầy đủ các nội dung như sau:
- Tên, địa chỉ, sơ yếu lý lịch của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng độ tuổi lao động;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người độ tuổi lao động;
- Công việc cụ thể cũng như địa điểm làm việc;
- Chỗ ở cụ thể đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc xa gia đình;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
- Mức lương chi tiết theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương, thưởng và các khoản bổ sung khác;
- Chế độ nâng cấp bậc, nâng lương;
- Thời gian làm việc và thời giờ nghỉ ngơi;
- Việc bảo đảm điều kiện, tạo cơ hội học tập;
- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho người lao động;
- Bảo hiểm xã hội, y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thường xuyên.”
Lưu ý: Hợp đồng lao động đối với người chưa đủ 13 tuổi có hiệu lực thi hành sau khi có văn bản đồng ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, lúc đó mới được sử dụng lao động là người chưa đủ độ tuổi lao động.
Công việc dành cho người lao động dưới 15 tuổi
4. Danh mục công việc dành cho lao động trẻ em dưới 15 tuổi
Người trong độ tuổi lao động dưới 15 tuổi sẽ chỉ được làm những công việc theo Điều 143 BLLĐ năm 2019 như sau:
- Người chưa đủ 13 tuổi: Làm công việc liên quan đến nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại, ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực, trí tuệ hay nhân cách và phải có sự đồng ý tuyệt đối của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi: Làm những công việc nhẹ theo danh mục liệt kê tại Thông tư 09/2021 gồm:
1. Biểu diễn nghệ thuật.
2. Vận động viên thể thao.
3. Lập trình phần mềm.
4. Các nghề truyền thống như: chấm men gốm; cưa vỏ trai; làm trống; làm nón lá; chấm nón; dệt chiếu; làm giấy dó;…
5. Các nghề về thủ công mỹ nghệ: làm lược sừng; thêu ren; làm tranh dân gian, mộc mỹ nghệ;…
6. Đan lát thủ công, làm các đồ gia dụng đơn giản, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: nứa, mây, tre, dừa, cói, chuối, đót, bèo lục bình, đay, quế, guột, lá nón.
7. Gói nem, gói kẹo, gói bánh bằng tay (trừ các công việc vận hành hoặc sử dụng các máy móc, thiết bị, dụng cụ đóng gói).
8. Nuôi tằm.
9. Làm vườn rau sạch; thu hoạch rau, củ, quả sạch theo mùa.
10. Chăn thả, nuôi gia súc tại nông trại.
11. Phụ gỡ lưới cá, đan lưới cá và phơi khô thủy sản.
12. Cắt chỉ, đơm nút, thùa khuyết, đóng gói các sản phẩm dệt thủ công.
5. Chế độ làm việc dành cho độ tuổi lao động trẻ em dưới 15 tuổi
Độ tuổi lao động của những lao động dưới 15 tuổi chưa có sự phát triển hoàn thiện về cả thể chất lẫn tinh thần nên nhóm đối tượng này được hưởng chế độ làm việc đặc biệt với những đặc quyền sau:
- Về thời gian làm việc được quy định rõ ràng về độ tuổi lao động:
+ Không được làm quá 04 giờ/ngày và 20 giờ/tuần;
+ Không được làm thêm giờ (trừ một số trường hợp khác), không làm việc vào ban đêm (từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau);
+ Bố trí thời giờ làm việc sao cho phù hợp và phải bảo đảm không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người lao động.
- Thời giờ nghỉ ngơi:
+ Phải có thời gian nghỉ giải lao giữa giờ làm việc;
+ Được nghỉ hằng năm là 14 ngày nếu làm việc đủ 12 tháng cho 01 người sử dụng, thuê lao động.
- Điều kiện về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động: Phù hợp với đúng lứa tuổi.
- Công việc và nơi làm việc:
+ Chỉ phải làm các công việc trong danh mục nêu phía trên;
+ Nơi làm việc: Không phải làm việc tại những vị trí sau:
- Trong hang động, trong đường hầm; dưới nước, dưới lòng đất;
- Công trường xây dựng;
- Cơ sở sản xuất giết mổ gia súc;
- Phòng hát karaoke, quán bar, vũ trường, sòng bạc, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, xông hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
- Tiếp xúc trực tiếp với các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại có trong môi trường lao động nằm ngoài giới hạn cho phép của pháp luật.
- Tiếp xúc hàng ngày với các vi sinh vật gây bệnh.
- Thời gian làm việc nhiều hơn 04 giờ/ngày trong không gian làm việc chật hẹp, gò bó, bí bách, công việc phải quỳ gối, nằm, cúi khom.
- Trên tòa nhà cao hay giá cao và dây treo cao hơn 2m so với mặt sàn làm việc bình thường; địa hình đồi núi dốc trên 300m.
- Những công việc phải ở trong hố sâu hơn 5m.
- Làm việc trong các nhà tù hoặc trong bệnh viện tâm thần.
Bên cạnh đó, độ tuổi lao động là trẻ em có độ tuổi lao động dưới 15 tuổi cũng được hưởng đầy đủ các quyền lợi chung dành cho người lao động bình thường.
Xem thêm: Nghỉ phép năm là gì? Người lao động cần lưu ý gì về nghỉ phép năm
III. Những quy định cần tuân thủ khi thuê lao động dưới tuổi vị thành niên
Tại Điều 18 của Bộ Luật Lao động 2019, đã quy định cụ thể về độ tuổi lao động dưới 15 tuổi như sau:
- Người lao động là những cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, hoạt động và làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng, thuê lao động.
- Người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì trong việc ký kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý tuyệt đối của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
Những nguyên tắc cần lưu ý:
Liên quan đến việc thuê lao động có độ tuổi lao động dưới 18 tuổi, thì các doanh nghiệp, tập đoàn và tổ chức cần phải tuân theo những nguyên tắc quy định tại Điều 163 Bộ Luật Lao động 2019 như sau:
- Không được tùy tiện sử dụng người lao động có độ tuổi lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, vất vả, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc làm ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ.
- Với những lao động có độ tuổi lao động chưa thành niên thì thời giờ làm việc đó là không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần và không được làm thêm giờ hay làm việc vào ban đêm.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hoàn toàn hợp đồng lao động thì hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, mỗi bên có thể kéo dài hạn nhưng không được quá 30 ngày.
- Thời gian làm việc của người lao động với độ tuổi lao động là từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đó là không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.
- Không được sử dụng người chưa thành niên vào sản xuất và kinh doanh rượu, bia, thuốc lá, các chất gây ảnh hưởng đến thần kinh và các chất gây nghiện khác.
- Người sử dụng lao động phải tạo điều kiện để người lao động chưa thành niên và người dưới 15 tuổi có thể tham gia hoạt động học tập và các hoạt động văn hoá.
- Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể làm thêm giờ và làm việc vào ban đêm đối với một số nghề và công việc nhất định theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Xem thêm: Phụ cấp thâm niên là gì? Đừng bỏ qua những thông tin quan trọng sau đây
IV. Một số mức xử lý khi vi phạm quy định về sử dụng độ tuổi lao động chưa thành niên
Căn cứ theo Điều 28 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm đối với việc sử dụng lao động chưa thành niên:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với những người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Bộ luật này trong quá trình sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình được sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi dưới đây:
a) Sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi mà trước đó không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản chính thức với người đại diện theo pháp luật của người đó hoặc không được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;
b) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều 163 của Bộ luật Lao động;
c) Sử dụng người dưới 15 tuổi làm thêm giờ hay làm việc vào ban đêm;
d) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm, trừ một số nghề, công việc mà được pháp luật cho phép.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với các cá nhân sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, vất vả, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc, làm ảnh hưởng xấu đến nhân cách của người lao động theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc hay ở nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật Lao động mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng người từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm những công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 1 Điều 164 của Bộ luật này;
c) Sử dụng người dưới 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 164 của Bộ luật Lao động”.
Xem thêm: Một số quy định mới nhất về tiền lương cho người lao động
V. Quy định chính thức về tuổi nghỉ hưu mới nhất
1. Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện độ tuổi lao động bình thường
Tuổi nghỉ hưu đối với người lao động (NLĐ) trong điều kiện lao động bình thường sẽ tùy thuộc vào độ tuổi lao động theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 và được quy định cụ thể như sau:
Những quy định chính thức về tuổi nghỉ hưu mới nhất năm 2021
Kể từ ngày 1-1-2021, tuổi nghỉ hưu đối với NLĐ trong điều kiện lao động bình thường đó là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với những lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với những lao động nữ.
Sau đó, cứ hàng năm tăng thêm 3 tháng đối với đối tượng là lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028; và tương tự cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với người lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Lộ trình chi tiết về điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của NLĐ được thực hiện theo bảng dưới đây.
2. Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Nghị định cũng chỉ rõ quy định nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động thông thường của NLĐ tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động.
Cụ thể, người lao động nằm trong các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
Thứ nhất, người lao động mà có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại hay đặc biệt nặng nhọc và nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Thứ hai, người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội còn đang khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, bao gồm cả khi làm việc ở những nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước ngày 1-1-2021 (Theo danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ trưởng Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành )
Thứ ba, người lao động bị suy giảm khả năng, năng lực lao động từ 61% trở lên.
Cuối cùng, người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc như quy định tại điểm thứ nhất và thời gian làm việc ở vùng theo quy định tại điểm thứ hai ở trên từ đủ 15 năm trở lên.
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động hiện nay được thực hiện theo bảng dưới đây.
Người lao động có thể được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi đã thỏa thuận với người sử dụng lao động rằng sẽ tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu .
Về việc chấm dứt hợp đồng lao động và vấn đề giải quyết Bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại điểm trên đây được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III của Bộ luật Lao động năm 2019 và quy định của pháp luật liên quan đến bảo hiểm xã hội (BHXH).
3. Một số quy định chuyển tiếp
Nghị định trên cũng có một số quy định chuyển tiếp cần lưu ý.
Cụ thể là từ ngày 1-1-2021, các quy định về chế độ hưu trí gắn với các điều kiện về tuổi hưởng lương hưu theo điều 54 và 55, Khoản 1 Điều 73 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được thực hiện theo độ tuổi nghỉ hưu và điều kiện tuổi hưởng lương hưu tại Điều 169, Khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động 2019 và quy định khác tại Nghị định này.
Đối với người lao động nam sinh tháng 12 năm 1960 và người lao động nữ sinh tháng 12 năm 1965 làm việc trong điều kiện lao động bình thường, thời điểm nghỉ hưu là khi kết thúc ngày 31-12-2020. Thời điểm hưởng lương hưu là vào ngày 1-1-2021 (Nghị định có hiệu lực từ ngày 1-1-2021). Hiện tại trên cả nước đang có khoảng 3,2 triệu người đang hưởng mức lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm xã hội hàng tháng.
Xem thêm: Bảo hiểm xã hội là gì? Tổng hợp thông tin cần nắm về bảo hiểm xã hội (P1)
VI. Kết luận
Trên đây là những thông tin quan trọng mà những doanh nghiệp cần biết trước khi sử dụng lao động. Đặc biệt là độ tuổi lao động liên quan đến trẻ chưa thành niên và trẻ thành niên hay các chế độ nghỉ hưu đều được nêu rõ qua bài viết. Mong các bạn có những thông tin bổ ích dành cho mình khi tìm việc làm và khi tìm người làm việc nhé.