Ngành bất động sản luôn là một ngành nghề không bao giờ hết hot trong xã hội hiện nay, vậy việc hiểu về thuế nhà đất là rất quan trọng. Thuế nhà đất đó là gì? Những thông tin gì về thuế nhà đất mà bạn nên biết

Bạn có đang muốn tìm hiểu về thuế nhà đất ? Bạn có muốn biết hằng năm mình phải chi trả số tiền là bao nhiêu cho khoản nộp ngân sách nhà nước này? Trong bài viết ngay dưới đây hãy cùng 123job tìm hiểu về khái niệm thuế nhà đất là gì ? và cùng với một số vấn đề có liên quan đến tới thuật ngữ này

I. Khái niệm thuế nhà đất là gì?

Khái niệm thuế nhà đất là gì ?

Khái niệm thuế nhà đất là gì?

Thuế được hiểu đó là một khoản của những cá nhân tổ chức có nghĩa vụ cần phải nộp cho ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước sẽ được sử dụng để điều tiết cho xã hội, xây dựng đến những cơ sở hạ tầng, phát triển về quân đội quốc gia…

Hiện nay, ngay tại Việt Nam, thuế chính đó là thu nhập chủ yếu của ngân sách nhà nước. Thuế hiện nay đang được chia ra thành nhiều loại về: Thuế nhà đất, thuế về giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế thu nhập của cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp. Dưới đây, tôi xin đi sâu vào mục thuế trước bạ nhà đất. Thuế nhà đất đó là gì ? Hiểu như một cách nôm na, những người có đang sử dụng đất cho những mục đích phi nông nghiệp như về xây dựng của công trình hoặc đất ở sẽ cần phải đóng thuế về thuế trước bạ nhà đất. Loại thuế này được thu định kỳ hằng năm và đang được áp dụng với tất cả  với những tổ chức cá nhân có đang sử dụng đất cho những mục đích phi của nông nghiệp

Xem thêm: Bật mí cách tra cứu mã số thuế người phụ thuộc đơn giản và nhanh chóng

II. Các loại thuế đất nhà ở cần phải nộp hiện nay 

Các loại thuế đất nhà ở cần phải nộp hiện nay 

Các loại thuế đất nhà ở cần phải nộp hiện nay 

1. Tiền sử dụng đất

Theo như Điều 3 Luật Đất đai 2013, tiền để sử dụng đất chính là số tiền mà mỗi người sử dụng đất sẽ cần phải trả cho ngân sách nhà nước khi đang được Nhà nước giao đất và có được về thu tiền sử dụng đất, cho phép có thể chuyển mục đích để sử dụng đất, công nhận về quyền sử dụng đất.

Công thức để tính tiền sử dụng đất trong những trường hợp khi được Nhà nước giao đất như sau:

Tiền sử dụng đất cần phải nộp = Giá đất tính thu tiền được sử dụng đất theo như với những mục đích sử dụng đất x Diện tích đất cần phải nộp tiền để sử dụng đất

Trong đó có những giá đất được tính thu tiền để sử dụng đất căn cứ theo như Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh được quy định (theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP).

2. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Luật Thuế được sử dụng đến đất phi nông nghiệp vào những năm 2010 quy định, đối tượng cần chịu loại thuế này đó là đất ở, đất để sản xuất, hay để kinh doanh, đất phi nông nghiệp được sử dụng vào những mục đích kinh doanh.

Thuế sử dụng của đất phi nông nghiệp = Giá tính thuế x Thuế suất

Trong đó, với những giá tính thuế đang được xác định bằng những diện tích đất tính thuế và nhân với những giá của 1m2; Thuế suất đang được áp dụng theo như những biểu thuế lũy tiến của từng phần như sau:

  • Thuế suất bậc 1: Diện tích được trong hạn mức = 0,03%
  • Thuế suất bậc 2: Diện tích vượt không được quá 3 lần hạn mức = 0,07%
  • Thuế suất bậc 3: Diện tích được vượt trên 3 lần hạn mức = 0,15%.

Các loại thuế trước bạ nhà đất cần phải nộp như hiện nay

3. Các loại thuế, phí phải nộp khi chuyển nhượng nhà, đất

3.1. Thuế thu nhập cá nhân

Theo như Luật thu nhập cá nhân, thu nhập từ việc để chuyển nhượng nhà, chuyển nhượng về những quyền sử dụng đất chính là một trong những thu nhập cần phải được đóng thuế. Chuyển nhượng về nhà ở, quyền sử dụng đất ở trong những trường hợp thu nhập cá nhân khi chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất thì có đang được miễn thuế với mức thu nhập cá nhân.

Thông tư 92/2015/TT-BTC chỉ rõ, với những công thức tính thuế về thu nhập cá nhân trong những trường hợp để chuyển nhượng nhà, quyền để có thể  được sử dụng đất như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng của từng lần x Thuế suất

Trong đó, với những giá chuyển nhượng nhà, đất đó chính là những giá có ghi trên hợp đồng để chuyển nhượng  ngay tại những thời điểm được chuyển nhượng; thuế suất đó chính là 2% trên giá để chuyển nhượng trong thu nhập cá nhân.

3.2. Lệ phí trước bạ

Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về nhà, đất thuộc những đối tượng cần chịu lệ phí trước bạ.

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ  Mức thu lệ phí của trước bạ theo như tỷ lệ %.

Trong đó:

– Giá tính về lệ phí trước bạ với đất đó chính là giá đất ngay tại Bảng giá đất do UBND cấp về tỉnh ban hành; Giá để tính lệ phí trước bạ với nhà đó là giá do UBND cấp tỉnh đã ban hành.

– Mức để thu lệ phí trước bạ với nhà, đất là 0,5%.

Ngoài ra, trong những quá trình để chuyển nhượng nhà, chuyển nhượng về những quyền sử dụng đất còn cần phải nộp đến một số những loại phí khác: Phí công chứng về hợp đồng (theo Thông tư 257/2016/TT-BTC); Lệ phí về địa chính (theo Thông tư 02/2014/TT-BTC); Phí cấp Giấy chứng nhận  về những quyền sử dụng đất (theo Thông tư 02/2014/TT-BTC)…

Xem thêm: Chứng từ là gì? Phân loại và tầm quan trọng của chứng từ với doanh nghiệp

III. Một số đối tượng phải chịu thuế nhà đất và được miễn thuế nhà đất 

Một số đối tượng phải chịu thuế nhà đất và được miễn thuế nhà đất 

Một số đối tượng phải chịu thuế nhà đất và được miễn thuế nhà đất 

1, Các đối tượng chịu thuế nhà đất 

Tất cả đất sẽ không phục vụ cho những mục đích của nông nghiệp đều nằm trong diện về chịu thuế nhà đất. Các đối tượng chịu thuế trước bạ nhà đất đó sẽ có thể được liệt kê như sau: Đất nằm trong những khu dân cư ở thành thị và cả nông thôn gồm có: đất đã được xây cất nhà, đất đã được làm vườn, ao, đường đi, sân, kể cả khi đất bỏ trống quanh nhà. Thông thường, với đất này thường chính là những diện tích đất để đăng ký ở trên sổ bìa đỏ của mỗi gia đình. Đối với trường hợp khi đất chưa xây nhà ở nhưng đã được cấp về giấy phép, vẫn cần phải đóng thuế nhà đất. Đất xây dựng với những công trình giao thông, công trình về nhà ở, hoặc để có thể xây dựng những hệ thống mô hình về nuôi trồng thủy sản ( đó là tất cả về đất thuộc vùng quy mô công trình kể cả với những phần được bao quanh như là hồ điều hòa, diện tích được làm khu vui chơi trong những khu dân cư đô thị). Đối với những công trình đã được đăng ký nhưng lại chưa được xây dựng vẫn cần phải nộp thuế trước bạ nhà đất.

2. Các đối tượng được miễn thuế nhà đất 

Một số đối tượng sau sẽ không nằm trong diện chịu thuế nhà đất, dù khi không được sử dụng vào những mục đích của nông nghiệp gồm có : Đất dùng vào những mục đích của công cộng, hay về những công trình  về phúc lợi xã hội, công trình từ thiện như: đất làm đường, đất để làm nghĩa trang, đất làm trường học, sân vận động. Đất dùng vào những mục đích tôn giáo, thờ tự như gồm: đình, chùa, miếu, nhà thờ đạo, nhà thờ họ.

Xem thêm: Ebit là gì? Cách tính và ý nghĩa lợi nhuận trước lãi vay và thuế

IV. Đối tượng nộp thuế nhà đất 

Đối tượng để nộp thuế nhà đất đó chính là những người có quyền sở hữu hoặc có quyền để sử dụng đất nằm trong những diện chịu thuế. Khi có được sự chuyển nhượng quyền từ sử dụng đất, đối với những cá nhân tổ chức nhận chuyển nhượng sẽ cần phải tìm những chịu trách nhiệm khi nộp về thuế nhà đất theo như quy định.

Hằng năm, với người nộp thuế cần nộp thuế nhà đất vào 2 kỳ, chậm nhất đó là vào ngày 30 tháng 5 đối với những kỳ đầu tiên và 30 tháng 10 đối với những kỳ thứ hai. Người nộp thuế có thể nộp được hai lần trong một năm hoặc sẽ nộp một lần cho cả năm đó vào ngay kỳ nộp thuế đầu tiên.

V. Kế toán hạch toán như thế nào khi doanh nghiệp nộp thuế nhà đất

Khi phát sinh đến những nghiệp vụ thuế nhà đất, kế toán sẽ cần hạch toán khoản thuế này vào những chi phí thu để quản lý doanh nghiệp (TK 642) và để có thể phản ánh được hai bút toán như sau

Nợ TK 642: Chi phí để quản lý của doanh nghiệp cần

 Có TK 3337: Thuế nhà đất Nợ

TK 3337: Thuế nhà đất

Có TK 111,112: Các tài khoản thanh toán về

Thuế nhà đất sẽ cần được theo dõi trên những sổ chi tiết tài khoản 3337- là tài khoản có thế có những kết cấu thuộc về bên nguồn vốn. Tài khoản này sẽ có những kết cấu như sau : - Số dư đầu kỳ ở bên có - Bên nợ: Số thuế trước bạ nhà đất đã nộp vào những ngân sách nhà nước, số thuế đang được giảm trừ và đang được hoàn - Bên có: Số thuế cần phải nộp vào những ngân sách nhà nước khi Không phải doanh nghiệp nào cũng cần phải nộp được những thuế nhà đất. Trong  những trường hợp của văn phòng, nhà xưởng của mỗi doanh nghiệp đó chính là đất đi thuê, bên những chủ sở hữu mới chính là những người cần thực hiện được những nghĩa vụ nộp thuế vào những ngân sách nhà nước.

Xem thêm: Thu nhập chịu thuế là gì? Những điều bạn cần nắm rõ về thu nhập chịu thuế

VI. Mức thuế nhà đất đang được áp dụng hiện nay

Mức thuế nhà đất đang được áp dụng hiện nay

Mức thuế nhà đất đang được áp dụng hiện nay

Mức thuế nhà đất được tính sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như sau : Diện tích đất tính thuế: Đối với một hộ gia đình, số thuế nhà đất phải nộp thường là thường dựa trên diện tích đất trên sổ đỏ. Ngoài ra, đối với những gia đình sử dụng đất chung trên một thửa thì số thuế nhà đất chính là diện tích thực mỗi gia đình sử dụng

Giá của một mét vuông đất: Giá của một mét vuông đất sẽ được quy định bởi cơ quan có thẩm quyền và có thể nó sẽ thay đổi trong vòng chu kỳ 5 năm. Trong những trường hợp có sự chuyển đổi về mục đích sử dụng đất, giá của một mét vuông đất. sẽ được quy định ở tại thời điểm chuyển giao và ổn định ở trong chu kỳ còn lại. 

Thuế suất: Thuế suất dành cho các thuế nhà đất sẽ được áp dụng theo biểu của thuế lũy tiến. Cụ thể như : Diện tích ở trong hạn mức: 0.03% Phần diện tích đó vượt quá 3 lần hạn mức: 0.07% Phần diện tích chúng vượt trên 3 lần hạn mức: 0.15% 

Hạn mức đất cho phép sẽ phụ thuộc vào tùy từng khu dân cư. Hiện nay, nó được chia ra làm 5 hạn mức. Đối với phường, hạn mức đất cho phép tối đa chính là 90 mét vuông. Đối với xã ở cận giáp khu dân cư thành phố, các hạn mức đất cho phép tối đa là 120 mét vuông. Đối với xã thuộc vùng đồng bằng, hạn mức của đất là 180 mét vuông. Đối với các xã thuộc vùng trung du, hạn mức đất là 240 mét vuông . Cuối cùng, đối với các xã thuộc miền núi, hạn mức đất là 300 mét vuông.

Xem thêm: Khu phi thuế quan là gì? Thông tin chi tiết nhất về khu phi thuế quan

VII. Vi phạm thuế nhà đất xử phạt ra sao

Trên đây là những hướng dẫn về nộp thuế nhà đất một cách chi tiết để mọi người có thêm về những thông tin. Tuy nhiên, vẫn có được rất nhiều trường hợp vẫn cố ý nộp chậm thuế nhà đất hoặc vẫn trốn thuế. Đây cũng chính là những hình thức trốn tránh về trách nhiệm và nghĩa vụ cần có được những phương pháp để xử lý một cách thích đáng. Dưới đây là những hình thức xử lý về vi phạm thuế với nhà đất đối với từng trường hợp cụ thể:

1. Trường hợp nộp thuế nhà đất chậm hạn

Đối với những trường hợp khi nộp thuế nhà đất để chậm hạn, người nộp thuế chậm cần phải nộp đầy đủ về thuế và cả nộp phạt. Theo như Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 106 Luật Quản lý thuế đang được ban hành vào năm 2007 đã được quy định đối với  trường hợp nộp chậm thuế so với thời hạn đã được quy định thì cần phải nộp đầy đủ về tiền thuế. Đồng thời còn cần phải đóng phạt 0.05% mỗi ngày được tính trên với những số tiền thuế chậm nộp.

Người chậm nộp thuế  sẽ có thể căn cứ vào những công thức:

Tiền thuế nộp chậm = 0,05 * số tiền thuế chậm nộp * số ngày đã nộp chậm

Trong những trường hợp khi người chậm thuế trước bạ nhà đất tính không đúng, cơ quan quản lý thuế đó sẽ cần có trách nhiệm để xác định  về những số tiền thuế chậm nộp và tiền phạt thông báo đến những người nộp chậm ở các khu dân cư. Để tránh về những tình trạng nộp chậm thuế và bị phạt, mọi người cần nên chú ý và cần nộp thuế đúng như với những thời gian quy định.

2. Trường hợp trốn thuế nhà đất

Đến với những thời điểm hiện tại, những trường hợp khi trốn thuế sẽ chưa cần phải chịu  về những trách nhiệm hình sự. Các hình thức về chậm thuế, trốn thuế sẽ có được những thời gian để xử phạt đó là năm năm. Tuy nhiên, trong trường  khi hợp quá với thời gian xử phạt thì người trốn thuế sẽ không bị xử phạt. Nhưng vẫn cần phải nộp đầy đủ về số tiền thuế bị thiếu và với những ngân sách nhà nước.

Như vậy, trên đây chính  là những thông tin về thuế nhà đất. Hy vọng rằng, qua bài viết mọi người đã có được cái nhìn khái quát và có được thêm về những kiến thức về loại thuế này tại các khu dân cư. Đóng nộp đủ và với đúng như thời hạn thuế trước bạ nhà đất đó là trách nhiệm và nghĩa vụ của những người sở hữu  về những đất đai và với những tài sản có liên quan đến đất đai trong vùng lãnh thổ nước Việt Nam.

Xem thêm: Khu phi thuế quan là gì? Thông tin chi tiết nhất về khu phi thuế quan

VIII. Kết luận

Hy vọng với những thông tin trên mà 123job đã cung cấp, bạn đọc đã nắm được những kiến thức có bản, cốt lõi hiểu được thuế nhà đất là gì ở các khu dân cư? Mong rằng chúng sẽ giúp bạn có cái nhìn đúng đắn, và có định hướng tốt hơn trong tương lai. 123job chúc bạn thành công.