Thuế nhập khẩu là gì? Quy định pháp luật về thuế nhập khẩu hiện nay là gì? Thuế nhập khẩu là thuế thu trên trị giá hàng hóa nhập khẩu. Vậy quy trình của nó là gì? cùng 123job tìm hiểu ngay trong bài viết này nhé.

Thuế nhập khẩu là một loại thuế rất quan trọng đối với ngân sách quốc gia. Thuế nhập khẩu sẽ đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, đồng thời bảo hộ nền sản xuất trong nước và chống lại các xu hướng cạnh tranh không cân sức giữa các loại hàng hóa trong nước với hàng hóa ngoại nhập. Cùng tìm hiểu kỹ hơn về cách tính thuế nhập khẩu cũng như là làm sao để tra cứu thuế nhập khẩu ngay nhé.

I. Thuế nhập khẩu là gì?

 thuế nhập khẩu là gì

Thuế nhập khẩu là gì 

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu, thu vào từ những mặt hàng được phép xuất và nhập khẩu qua biên giới Việt Nam. 

II. Đối tượng chịu thuế

Tất cả hàng hoá được phép xuất khẩu và nhập khẩu qua cửa khẩu, hay biên giới Việt Nam. Trong những trường hợp sau đây đều là các đối tượng sẽ chịu thuế xuất khẩu hay thuế nhập khẩu:

• Hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu của những tổ chức kinh tế Việt Nam sẽ thuộc về các thành phần kinh tế được phép để trao đổi, mua, bán hay vay nợ từ nước ngoài.

• Hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu của những tổ chức kinh tế nước ngoài đó, hay của những hình thức đầu tư tài chính từ nước ngoài tại Việt Nam.

• Hàng hóa được phép xuất khẩu vào những khu chế xuất tại Việt Nam và có những hàng hoá của các doanh nghiệp ở trong khu chế xuất và sẽ được phép xuất nhập khẩu vào thị trường của Việt Nam.

• Hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu này để làm về các hàng mẫu, quảng cáo, hay dự các hội chợ triển lãm.

• Các hàng hóa có viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.

• Hàng hóa vượt lên mức tiêu chuẩn hành lý sẽ được miễn thuế và được mang theo người của cá nhân đó là người Việt Nam và cả  người nước ngoài khi đã xuất nhập cảnh qua cửa khẩu và biên giới của Việt Nam.

• Hàng hóa đó là quà biếu hay quà tặng có vượt quá tiêu chuẩn về miễn thuế của nhiều tổ chức, nhiều cá nhân ở nước ngoài và người Việt Nam định cư sẽ mang hoặc gửi về cho những tổ chức, cá nhân ở Việt Nam hoặc ngược lại.

• Những hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu khi mà vượt quá mức tiêu chuẩn miễn thuế nhập khẩu của công dân Việt Nam và khi được nhà nước cử đi công tác, học tập và làm việc ở nước ngoài, của những tổ chức quốc tế,hay các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài tại Việt Nam và của cá nhân mà người nước ngoài đang làm việc tại những tổ chức nói trên hoặc là tại những hình thức về đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.

• Hàng hoá nó là một tài sản di chuyển vượt quá mức tiêu chuẩn miễn thuế của tổ chức, những cá nhân những nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu và biên giới Việt Nam do đã hết thời hạn về cư trú và làm việc ở tại Việt Nam và của các cá nhân người Việt Nam được phía Chính phủ Việt Nam cho phép được xuất cảnh để đến định cư ở nước ngoài.

III. Đối tượng không chịu thuế

Đối tượng không chịu thuế nhập khẩu

Đối tượng không chịu thuế nhập khẩu 

Hàng hoá trong những trường hợp dưới đây là các đối tượng khi không phải chịu thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu:

• Hàng hoá được vận chuyển về cảnh hay chuyển khẩu qua những cửa khẩu Việt Nam theo như đúng quy định của pháp luật.

• Hàng hóa để được viện trợ nhân đạo, và hàng hóa để viện trợ đó không hoàn lại của Chính phủ, những tổ chức thuộc các Liên hợp quốc, tổ chức liên Chính phủ, những tổ chức của quốc tế, và tổ chức phi Chính phủ ở nước ngoài (NGO), những tổ chức về  kinh tế hoặc của những cá nhân người nước ngoài ở Việt Nam và ngược lại, nhằm mục tiêu để phát triển về kinh tế - xã hội, hoặc những mục đích có tính nhân đạo khác sẽ được thực hiện và thông qua nhiều văn kiện chính thức giữa cả hai Bên, được các cấp có thẩm quyền sẽ  phê duyệt; những khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ một cách khẩn cấp đó nhằm để khắc phục những hậu quả chiến tranh, các thiên tai hay các dịch bệnh.

• Hàng hoá từ những khu phi thuế quan về xuất khẩu để ra nước ngoài; hàng hoá được nhập khẩu từ bên nước ngoài vào với những khu phi thuế quan và chỉ được sử dụng trong khu phi thuế quan đó; những hàng hóa được đưa từ khu phi thuế quan này sang những khu phi thuế quan khác.

• Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.

Ðối với những hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trái phép; hay hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thì sẽ không thuộc vào những phạm vi áp dụng luật thuế xuất khẩu đó, thuế nhập khẩu mà sẽ tuỳ vào những  mức độ vi phạm của từng trường hợp cụ thể sẽ bị xử lý bằng những biện pháp cưỡng chế hành chính , tư pháp theo những quy định của pháp luật.

IV. Đối tượng nộp thuế

Đối tượng nộp thuế nhập khẩu

Đối tượng nộp thuế nhập khẩu 

Đối tượng nộp thuế theo các quy định tại Điều 4 của Luật Thuế xuất khẩu và Thuế nhập khẩu, bao gồm:

  • Chủ hàng hoá của xuất khẩu, nhập khẩu;
  • Tổ chức về nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
  • Cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa đó qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

Đối tượng được ủy quyền để bảo lãnh và nộp thay thuế nhập khẩu, bao gồm:

  • Đại lý làm thủ tục quan trong những trường hợp được đối tượng nộp thuế uỷ quyền và nộp thuế xuất khẩu,hay thuế nhập khẩu;
  • Doanh nghiệp sẽ cung cấp những dịch vụ bưu chính, hay dịch vụ chuyển phát nhanh của quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho những đối tượng nộp thuế;
  • Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác về những hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng đó trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho những  đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

V. Đồng tiền nộp thuế

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng tiền Việt Nam. Trường hợp khi nộp thuế bằng ngoại tệ thì đối tượng nộp thuế đó phải nộp bằng ngoại tệ và tự do chuyển đổi. Việc quy đổi ra từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam được tính theo như tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế đó.

Căn cứ tính thuế và biểu tra cứu thuế nhập khẩu.

Đối với những mặt hàng áp dụng thuế suất theo những tỷ lệ phần trăm (%), căn cứ tính thuế là:

  • Số lượng về từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan;
  • Giá tính thuế từng mặt hàng;
  • Thuế suất từng mặt hàng.

Đối với các mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, căn cứ cách tính thuế là:

  • Số lượng của từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu đã ghi trong Tờ khai hải quan;
  • Mức thuế tuyệt đối sẽ tính trên một đơn vị của hàng hoá.

Đối với các mặt hàng có sự thay đổi mục đích thì sẽ đã được miễn thuế, xét miễn thuế và căn cứ tính thuế là: như số lượng, giá tính thuế và tính thuế suất tại một thời điểm có sự thay đổi về mục đích của mặt hàng đã được miễn giảm thuế, xét miễn thuế.

VI. Thuế suất

thuế nhập khẩu

Thuế suất hay thuế nhập khẩu 

Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu. Thuế xuất khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu được các quy định cụ thể cho từng mặt hàng, gồm thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế xuất khẩu thông thường:

Thuế xuất khẩu ưu đãi áp dụng đối với các hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, các nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ để thực hiện đối xử tối huệ quốc trong các quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế xuất khẩu ưu đãi được quy định cụ thể cho các mặt hàng tại Biểu tra cứu thuế nhập khẩu ưu đãi;

Thuế xuất khẩu ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với các hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hay vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong các quan hệ thương mại với Việt Nam theo như thể chế khu vực thương mại tự do, do liên minh thuế quan hoặc để tạo ra thuận lợi cho giao lưu thương mại với biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác;

Điều kiện áp dụng thuế xuất khẩu ưu đãi đặc biệt:

  • Phải là những mặt hàng được quy định một cách cụ thể trong thoả thuận đã ký giữa Việt Nam với các nước, nhóm nước hay vùng lãnh thổ thực hiện các ưu đãi đặc biệt về thuế và nó phải đáp ứng đủ các điều kiện đã được ghi trong thỏa thuận;
  • Phải là các hàng hóa có xuất xứ tại nước, nhóm nước hoặc ở vùng lãnh thổ mà Việt Nam tham gia vào thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế xuất khẩu.
  • Thuế xuất khẩu thông thường áp dụng đối với các hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, các nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ sẽ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không được thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế thuế xuất khẩu và nhập khẩu với Việt Nam.
  • Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu tra cứu thuế nhập khẩu ưu đãi.

VII. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất nhập khẩu

Miễn thuế thuế xuất khẩu và cách tính thuế nhập khẩu

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong những trường hợp sau đây được sẽ miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

  • Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để nhằm tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm.
  • Hàng hoá là một tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước ngoài mang vào Việt Nam trong mức quy định
  • Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đã được hưởng quyền ưu đãi và miễn thuế nhập khẩu trừ ngoại giao tại Việt Nam.
  • Hàng hoá nhập khẩu để làm gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu và cả khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài sẽ được miễn thuế xuất khẩu. 
  • Hàng hoá xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của những người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hoá là một bưu phẩm, bưu kiện thuộc dịch vụ của chuyển phát nhanh có trị giá tính thuế tối thiểu theo như quy định của Thủ tướng Chính phủ.
  •  Hàng hoá nhập khẩu là để tạo tài sản cố định của những dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về các thuế nhập khẩu quy định.
  • Giống cây trồng, vật nuôi đã được phép nhập khẩu để nhằm thực hiện dự án đầu tư trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
  • Miễn thuế nhập khẩu lần đầu đối với hàng hoá là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định.

Các dự án có những hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế lần đầu cho các quy định tại khoản này thì sẽ không được miễn thuế theo quy định tại những khoản khác Điều này.

  • Miễn thuế nhập khẩu đối với các hàng hoá nhập khẩu để nhằm phục vụ hoạt động dầu khí.
  • Đối với các cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với những sản phẩm tàu biển xuất khẩu và nhằm miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, các trang thiết bị để tạo tài sản cố định.
  • Miễn thuế nhập khẩu đối với các nguyên liệu, vật tư phục vụ dùng trực tiếp cho hoạt động về sản xuất sản phẩm phần mềm chưa sản xuất được.
  •  Miễn thuế nhập khẩu đối với các hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
  • Hàng hoá nhập khẩu để nhằm bán tại cửa hàng miễn thuế xuất khẩu theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

VIII. Xét miễn thuế

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở trong các trường hợp sau đây sẽ được xét miễn tra cứu thuế nhập khẩu:

  • Hàng hoá nhập khẩu là hàng hóa chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho quốc phòng, an ninh, giáo dục và nghiên cứu khoa học.
  • Hàng hoá là những quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, của cá nhân nước ngoài cho tổ chức, hoặc ngược lại được xét nhằm miễn thuế trong định mức.

IX. Xét giảm thuế

thuế nhập khẩu

Xét giảm thuế nhập khẩu 

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang ở trong quá trình giám sát của các cơ quan Hải quan nếu như bị hư hỏng, mất mát được cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền giám định, nhằm chứng nhận thì được xét để giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất trong thực tế của hàng hoá. Cơ quan Hải quan sẽ căn cứ vào số lượng hàng hoá khi bị mất mát và tỷ lệ tổn thất trên thực tế của hàng hoá đã được giám định và chứng nhận để xét giảm thuế.

Các trường hợp hoàn thuế xuất khẩu và cách tính thuế nhập khẩu

  • Hàng hoá nhập khẩu đã được nộp và tra thuế nhập khẩu nhưng còn được lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và nó đang chịu sự giám sát của các cơ quan Hải quan, được tái xuất ra bên nước ngoài.
  • Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng sẽ không xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Hàng hoá đã được nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng trên thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì ít hơn.
  • Hàng hoá nhập khẩu về để sản xuất hàng hoá xuất khẩu hay xuất vào khu phi thuế quan nếu như đã nộp và tra thuế nhập khẩu thì sẽ được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ của sản phẩm thực tế xuất khẩu và nó không phải nộp thuế xuất khẩu đối với các hàng hoá xuất khẩu có đủ các điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ những nguyên liệu nhập khẩu.
  • Hàng hoá đã nộp thuế nhập khẩu ngay sau đó xuất khẩu trong các trường hợp sau:
  • Hàng hoá nhập khẩu sẽ được giao, bán cho nước ngoài thông qua những đại lý tại Việt Nam;
  • Hàng hoá nhập khẩu để được bán cho các phương tiện của hãng nước ngoài trên tuyến đường quốc tế qua cảng của Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên tuyến đường quốc tế theo như quy định của Chính phủ.
  • Hàng hoá khi tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hay hàng hóa tạm xuất khẩu để nhằm tái nhập khẩu; hàng hoá nhập khẩu sẽ uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó sẽ tái xuất đã nộp và tra thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, nó bao gồm cả trường hợp hàng hoá nhập khẩu tái xuất vào khu của phi thuế quan.
  • Hàng hóa đã được xuất khẩu nhưng phải tra thuế nhập khẩu trở lại ở Việt Nam thì được xét hoàn thuế để xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
  • Hàng hoá nhập khẩu nhưng phải được tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hay sang nước thứ ba hoặc xuất vào các khu phi thuế quan được xét hoàn lại các thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với lượng hàng thực tế tái xuất và nó không phải nộp thuế xuất khẩu.
  • Máy móc, thiết bị, dụng cụ, các phương tiện vận chuyển của tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện những dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt các công trình, phục vụ sản xuất đã được nộp thuế nhập khẩu, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam hay xuất vào khu phi thuế quan để hoàn lại thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu được hoàn lại được xác định trên cơ sở về giá trị sử dụng còn lại của hàng hoá tính theo thời gian sử dụng, lưu lại ở tại Việt Nam. Trường hợp những hàng hoá đã hết giá trị sử dụng thì sẽ không được hoàn lại thuế.
  • Hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu theo đường dịch vụ của bưu chính, chuyển phát nhanh đến với quốc tế mà các doanh nghiệp về kinh doanh về dịch vụ này đã phải nộp thuế thay cho các chủ hàng nhưng họ không giao được hàng hoá đó cho những người nhận phải tái xuất hay tái nhập, các trường hợp hàng hoá đó bị tịch thu, tiêu hủy theo như các quy định của pháp luật thì sẽ được hoàn lại toàn bộ số tiền thuế đã nộp.
  • Hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu đã được nộp thuế xuất khẩu, và tra thuế nhập khẩu cũng như cách tính thuế nhập khẩu nhưng sau đó sẽ được miễn thuế, giảm thuế theo như quyết định phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

X. Kết luận

Thuế là một thành phần quan trọng trong xã hội ngày này, vì vậy ai cũng phải nắm được những kiến thức cơ bản. Mong rằng qua bài viết trên đã giúp bạn hiểu Thuế nhập khẩu là gì? Quy định pháp luật về thuế nhập khẩu, cách tính thuế nhập khẩu hiện nay. Chúc bạn thành công.