Cách tính lương được tính như thế nào? Nguyên tắc tính lương trong doanh nghiệp được quy định ra sao? Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn có thêm hiểu biết để giải quyết những vấn đề được thắc mắc trên.

Mỗi người lao động luôn luôn quan tâm đến chế độ lương hưởng của từng doanh nghiệp để có sự lựa chọn công việc và vị trí làm một cách chính xác. Muốn nắm bắt được vấn đề này, mỗi cá nhân cần hiểu rõ những thông tin cơ bản về cách tính lương và các nguyên tắc cách tính lương trong doanh nghiệp. Cách tính lương không chỉ giúp người lao động có sự lựa chọn công việc tốt mà còn biết cách hưởng thụ những quyền lợi chính đáng.

cách tính lương

Cách tính lương và các nguyên tắc tính lương trong doanh nghiệp

I. Các nguyên tắc tính lương trong doanh nghiệp

Phân cấp bậc lương cho từng vị trí trong doanh nghiệp là một trong những nguyên tắc cơ bản cho cách tính lương. Để biết cách tính lương, bạn cần hiểu rõ những khái niệm liên quan đến tiền lương sau:

  • Tiền lương cấp bậc là tiền lương được doanh nghiệp xây dựng cách tính lương và trả lương cho công nhân, dựa trên số lượng và chất lượng thực hiện công việc của người đó.
  • Hệ số lương cấp bậc là số tiền chênh lệch giữa các cấp bậc, vị trí khác nhau căn cứ vào yếu tố bằng cấp, trình độ theo những quy định của Nhà nước ban hành, được xét trên chất lượng và điều kiện làm việc hoàn thành công việc nhất định để trả cho người lao động.
  • Thang lương là quan hệ tỷ lệ về số tiền lương được thiết kế từ cách tính lương làm cơ sở doanh nghiệp trả lương cho người lao động, theo khả năng và mức độ phức tạp của công việc. Từng bậc trong thang lương bao gồm tỷ lệ tiền lương và hệ số cấp bậc khác nhau so với mức lương tối thiểu.
  • Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là yêu cầu trình độ chuyên môn hóa của người lao động và mức độ phức tạp của công việc được quy định bằng văn bản theo hai mặt cơ bản: mặt kỹ thuật và mặt thực hành.
  • Các khái niệm trên có mối quan hệ và mức độ liên quan mật thiết với nhau. Mỗi cấp bậc lương sẽ tương xưng mức đọ hoàn thành công việc của người lao động. Doanh nghiệp căn cứ vào nó, đưa ra những đánh giá khoa học, kỹ lưỡng mà tính toán cách tính lương chuẩn nhất cho người lao động.

Ngoài ra, nguyên tắc cách tính lương còn có một số những quy định:

  • Các doanh nghiệp có cách tính lương ngang nhau cho người lao động có cấp bậc như nhau. Nguyên tắc này đảm bảo những quyền lợi nhất định về tiền lương của người lao động, tạo sự công bằng, tránh gây ra bất bình đẳng trong môi trường làm việc.
  • Bảo toàn năng suất lao động tăng cao hơn tiền lương bình quân. Tiền lương được coi là thành phần chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Nguyên tắc này như đòn bẩy thúc đẩy hiệu quả làm việc của người lao động và việc chi phí tiêu dùng của doanh nghiệp.
  • Cách tính lương cấu thành từ số lượng và chất lượng người lao động hoàn thành công việc. Nguyên tắc này giúp cho doanh nghiệp thiết kế hệ thống lương sát với quá trình người lao động làm việc.
  • Mối quan hệ về tiền lương cho những người lao động công tác ở điều kiện khác nhau được phân cấp. Những người lao động làm việc trong các điều kiện khó khăn, môi trường thiệt hại,... thường xảy ra nhiều vấn đề về mặt sức khỏe. Doanh nghiệp tạo ra cách tính lương với các cấp bậc khác nhau xứng đáng cho họ so với những công nhân khác sẽ tạo cảm giác yên tâm.

II. Quy chế tính tiền lương và thang bảng lương

cách tính lương

Quy chế tính tiền lương và thang bảng lương

1. Quy chế tiền lương

1.1. Mục đích:

- Quy định về các khoản tiền người lao động được nhận trong thời gian tham gia làm việc ở công ty.

- Quy định về cách tính lương, mức hưởng của các khoản tiền lương và chế độ phụ cấp theo lương.

- Quy định về trả tiền lương và mức thưởng cho  từng cá nhân, bộ phận, nhằm khuyến khích, động viên người lao động hoàn thành tốt theo tiến trình công việc riêng và đóng góp quan trọng vào kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty.

- Đảm bảo quyền lợi, đời sống và đáp ứng mức sống cơ bản cho người lao động đang công tác tại công ty.

- Thực hiện đúng các quy định lao động theo pháp luật do Nhà nước ban hành về tiền thưởng và các chế độ khác cho người lao động.

1.2. Căn cứ:

- Căn cứ theo Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/ 06/ 2012.

- Căn cứ theo Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/ 01/ 2015 hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Bộ luật lao động.

- Căn cứ theo Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/ 11/ 2015 hướng dẫn một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất tại Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

- Căn cứ theo Nghị định 148/2018/NĐ-CP ngày 24/ 10/ 2018 sửa đổi, bổ sung Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung Bộ luật lao động.

- Căn cứ theo Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15/ 11/ 2019 quy định về mức lương tối thiểu vùng năm 2020.

- Căn cứ theo Luật làm việc - Luật số 38/2013/QH13.

- Căn cứ theo Luật Doanh nghiệp – Luật số 68/2014/QH13.

- Căn cứ theo hoạt động của công ty và điều lệ tổ chức.

- Căn cứ theo biên bản họp Hội đồng thành viên ngày 02/ 01/ 2020 về việc thông qua quy chế trả lương, thưởng của công ty từ năm 2020.

- Những nội dung quy định trong quy chế này có hiệu lực kể từ ngày Sở Lao động – Thương binh xã hội TP Hà Nội thừa nhận, xóa bỏ các quy định trước trái với quy chế này.

1.3. Phạm vi:

Áp dụng cho toàn bộ người lao động đang tham gia làm việc tại công ty.

1.4. Các nội dung trong mẫu quy chế tiền lương trong doanh nghiệp:

Mỗi doanh nghiệp quy định quy chế tiền lương trong doanh nghiệp khác nhau. Người quản lý cần đưa ra các biện pháp tài chính và cách tính lương đúng đắn cho các nguồn lực bên trong doanh nghiệp. Quy chế tiền lương của mỗi doanh nghiệp thường bao gồm những thành phần sau:

1.4.1. Quy định chung:

- Lương chính là mức lương người lao động làm việc hành chính được nhận theo thời gian hoạt động thực tế trong tháng, trong điều kiện bình thường. Lương này dựa trên Quy định tại Nghị định số 153/2016 NĐ-CP.

- Lương đóng BHXH là mức tiền và phụ cấp lương theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

- Lương thử việc: người lao động được nhận 85% lương của cách tính lương công việc đó.

- Lương khoán: là lương trả cho người lao động có công việc mang tính chất thời vụ, vụ việc, những công việc được giao trong khoảng thời gian nhất định, theo khối lượng công việc cụ thể được giao thông qua hợp đồng khoán việc, dựa trên cách tính lương của doanh nghiệp.

- Cách tính lương: doanh nghiệp trả lương theo thời gian người lao động làm việc thực tế trên 26 ngày trong tháng.

- Lương thời gian: toàn thể nhân viên và lãnh đạo đang hoạt động tại công ty đều áp dụng theo hình thức cách tính lương này.

Ngoài các mức lương chính được ghi cụ thể và thỏa thuận rõ ràng trong Hợp động lao động thì còn có một số khoản phụ cấp, trợ cấp cũng nằm trong phần cách tính lương:

- Phụ cấp:

Các vị trí như: giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng kinh doanh, kế toán trưởng: hưởng phụ cấp trách nhiệm.

Chức danh

Giám đốc                

Phó giám đốc            

Trưởng phòng kinh doanh

Kế toán  trưởng       
Mức hưởng phụ cấp trách nhiệm3.000.0002.000.0001.500.0001.000.000

 

Bảng tham khảo các khoản phụ cấp cho người lao động chính thức theo cách tính lương đi làm đầy đủ 26 ngày trên một tháng. Người lao động chính thức, không tính người lao động thời vụ, ký Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: nhận các khoản phụ cấp dựa vào từng vị trí công tác, chức danh được ghi rõ trong Hợp đồng lao động.

Chức danhMức hưởng/ tháng
Ăn trưaĐiện thoạiXăng xe
Giám đốc1.500.0001.000.000500.000
Phó giám đốc1.300.000800.000400.000
Kế toán trưởng1.200.000600.000300.000
Trưởng phòng kinh doanh1.200.000800.000300.000
Nhân viên kế toán1.000.000300.000300.000
Nhân viên kinh doanh1.000.000300.000300.000
Nhân viên bán hàng1.000.000300.000300.000
Thủ quỹ1.000.000300.000300.000
Thủ kho1.000.000300.000300.000


- Trợ cấp: Những người lao động có thời gian lao động dưới 3 tháng (thử việc, khoán, thời vụ): nhận mức hưởng theo các khoản phụ cấp thỏa thuận và ghi rõ trong Hợp đồng lao động.

  • Người lao động chính thức, không tính người lao động thời vụ, ký Hợp đồng lao động có thời gian 6 tháng trở lên được nhận tiền hỗ trợ thuê nhà một tháng từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
  • Mức trợ cấp của người lao động được ghi chi tiết trong Hợp đồng lao động hoặc theo Quyết định của Hội đồng thành viên tại công ty.

1.4.2. Cách tính lương:

- Nguyên tắc cách tính lương: số liệu chính xác, đảm bảo thời gian trả lương đúng quy định cho người lao động.

- Cách tính lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc trên bảng chấm công.

Tiền lương tháng = (Tiền lương chính + Trợ cấp, phụ cấp (nếu có))/ 26 x Số ngày làm việc thực tế

- Thời hạn trả lương: dựa trên quy định của từng công ty.

- Tiền lương làm việc theo giờ: cách tính lương theo quy định hiện hành của Bộ Luật lao động.

  • Cách tính lương làm thêm vào ngày thường:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương (theo giờ) x 150% x Số giờ làm thêm

  • Cách tính lương làm thêm vào ngày chủ nhật:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương (theo giờ) x 200% x Số giờ làm thêm

  • Cách tính lương làm thêm vào dịp lễ, Tết:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương (theo giờ) x 300% x Số giờ làm thêm

- Công tác phí: mỗi doanh nghiệp có cách tính lương khác nhau cho khoản phí này.

- Những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương, không ảnh hưởng đến cách tính lương một tháng:

  • Ngày lễ, Tết: theo đúng quy định của Bộ luật lao động
  • Bản thân kết hôn; con cái kết hôn; đám tang của cha mẹ ( cả bên chồng, vợ), vợ hoặc chồng, con cái.
  • Ngày nghỉ phép.

1.4.3. Chế độ và thủ tục xét tăng lương:

- Chế độ xét tăng lương: mỗi công ty có thời gian xét tăng lương trong năm xác định theo quy định mỗi công ty.

- Niên hạn và đối tượng được xét nâng lương: người lao động hoàn thành tốt công việc được giao, không vi phạm các nội quy lao động và đã có đủ niên hạn 2 năm đối với một mức lương.

- Thủ tục xét nâng lương: Ban lãnh đạo công ty tập hợp và phê duyệt các yêu cầu tăng lương của người lao động.

- Mức tăng lương ở mỗi bậc lương: tùy theo kết quả kinh doanh trong năm, công ty sẽ đồng ý tăng lương từ 10-20% của mức lương hiện tại.

1.4.4. Chế độ thưởng:

- Thưởng cuối năm (Tết âm lịch): Người lao động hưởng mức thưởng cụ thể dựa vào kết quả hoàn thành công việc của cá nhân và lợi nhuận trong năm của công ty.

- Thưởng thâm niên: Công ty sẽ xét duyệt các mức hưởng thưởng thâm niên cho người lao động có thời gian gắn bó với công ty tối thiểu từ 3 năm trở lên.

- Thưởng lễ 30/4 & 1/5, Ngày Quốc khánh, Tết Dương lịch: Mức hưởng này được trả theo khả năng làm việc và quá trình đóng góp của mỗi người lao động đối với công ty.

- Thưởng đạt doanh thu: Ban Giám đốc đề ra sẽ được thưởng phần trăm doanh thu hàng tháng nếu đạt doanh thu. Người lao động sẽ được thưởng theo lợi nhuận thực tế của công ty nếu vượt doanh thu.

2. Thang bảng lương

Những người quản lý nhân sự ở mỗi công ty cần có kiến thức vững chắc cho cách tính lương và xây dựng thang bảng lương phù hợp với những tình hình của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo được quyền lợi của người lao động. Họ còn phải lập bộ văn bản, hồ sơ đúng với những tiêu chuẩn của các cơ quan quản lý và nộp trình thông tin doanh nghiệp đúng nơi quy định. Thang bảng cách tính lương là điều bắt buộc mà mọi doanh nghiệp đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, sửa theo những Nghị định, Thông tư mới của Nhà nước ban hành.

2.1. Hồ sơ cơ bản để doanh nghiệp thiết kế thang bảng lương:

Mỗi doanh nghiệp khi thiết kế thang bảng lương cần chuẩn bị những thứ sau:

  • Công văn theo quy định gửi cho Phòng Lao động thương binh và xã hội.
  • Quyết định ban hành áp dụng cho cách tính lương trong hệ thống thang, bảng lương.
  • Biên bản xét duyệt hệ thống thang bảng lương.
  • Bảng hệ thống thang mà doanh nghiệp xây dựng.
  • Bảng quy định cách tính lương tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng cho trong hệ thống lương.
  • Quy chế lương, bảng phụ cấp, trợ cấp (tùy theo Phòng lao động).

2.2. Doanh nghiệp cần lưu ý một số điều trong quá trình xây dựng thang bảng lương:

- Doanh nghiệp mới thành lập phải nắm bắt nguyên tắc cách tính lương để thiết kế bảng thang lương.

- Doanh nghiệp phải thay đổi hoặc xây dựng lại thang bảng lương mới khi nhà nước tăng mức lương tối thiểu vùng hơn mức lương tối thiểu doanh nghiệp quy định trước đây. Doanh nghiệp không phải thiết kế lại cách tính lương cho người lao động khi mức lương tối thiểu vùng mới không cao mức lương tối thiểu của doanh nghiệp đang áp dụng.

- Lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ bản người lao động được nhận trong hợp đồng lao động và phụ cấp lương, không được thấp hơn tối thiểu vùng từ 1/1/2016.

2.3. Các quy định xử phạt nhà nước ban hành khi không xây dựng bảng lương đúng quy định:

Việc doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo từng tháng nhưng quên không gửi hệ thống lương cho Phòng lao động thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo các mức độ được quy định tại điều 13 Nghị định 88/2015/NĐ-CP ban hành ngày 07 tháng 10 năm 2015.

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 VNĐ đến 1.000.000 VNĐ đối với người sử dụng lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định.

- Phạt tiền từ 2.000.000 VNĐ đến 5.000.000 VNĐ đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

  • Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng theo quy định pháp luật.
  • Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng.
  • Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng.
  • Không thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện.

III. Quy định về các khoản trợ cấp và khấu trừ

cách tính lương

Quy định về các khoản trợ cấp và khấu trừ

1. Bảo hiểm

Quyết định số 595/QĐ-BHXH quy định rõ doanh phải đóng các mức bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đang làm việc tại công ty.

Mức đóng bảo hiểm = Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm x Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm

Bảng tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm:

Bảo hiểm bắt buộcBảo hiểm xã hộiBảo hiểm y tếBảo hiểm thất nghiệp

Tổng

Cộng

QuỹHTBHYTBHTN
Doanh nghiệp đóng14%3%0,5%3%1%21,5%
Người lao động đóng8%001,5%1%10,5%
     

Tổng Cộng

32%


Trong đó:

  • HT: Quỹ hưu trí, tử tuất.
  • OĐ: Quỹ ốm đau và thai sản.
  • LĐ: Qũy bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải nộp quỹ Công đoàn:

Số tiền phải đóng = Tỷ lệ đóng x Mức lương tham gia bảo hiểm xã hội

KhoảnDoanh nghiệp đóngNgười lao động
Kinh phí Công Đoàn2%Không phải đóng
Đoàn phí Công ĐoànKhông phải đóng1% nếu tham gia tổ chức công đoàn

Các khoản phụ cấp phải nộp bảo hiểm xã hội gồm: phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực;… Các khoản phụ cấp không phải nộp bảo hiểm xã hội như tiền thưởng ý tưởng, tiền thưởng sáng chế, tiền ăn giữa ca, hỗ trợ xăng xe.

Về việc đóng bảo hiểm, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân có mức lương phải đóng bảo hiểm khác nhau. Doanh nghiệp nhà nước trả lương cho người lao động theo bậc, ngạch, cấp quân hàm,… theo Nhà nước quy định cụ thể cho mức tiền phải nộp với mỗi cấp. Đối với doanh nghiệp tư nhân, tiền lương do người lao động và doanh nghiệp tự thỏa thuận nên việc đóng bảo hiểm được quy định rõ bởi thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH, phụ thuộc vào lương thực tế và trợ cấp.

Để tham gia đóng BHXH, người lao động phải có mức lương tối thiểu tương ứng như mức lương tối thiểu từng vùng. Người lao động qua đào tạo, học nghề, có bằng cấp thì sẽ thêm 7% mức lương tối thiểu vùng.

2. Trợ cấp thất nghiệp

Trường hợp người lao động ký nhiều Hợp động lao động kế tiếp nhau, dựa trên quy định tại Khoản 2 Điều 22 Bộ Luật lao động, Khi họ chấm dứt Hợp đồng lao động cuối cùng thì thời gian lao động để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian quá trình người lao động đã hoạt động trong doanh nghiệp và làm việc cho người sử dụng lao động bằng Hợp đồng lao động.

Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng do có hành vi trái pháp luật hay vi phạm quy định kỷ luật sa thải thì thời gian làm việc của người lao động đó sẽ không được tính trợ cấp thôi việc theo Hợp đồng lao động.

Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, phân chia, tách rời doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động có yêu cầu chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm trả cho người lao động trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm dựa vào thời gian người lao động đã công tác tại công ty của mình và áp dụng cho cả người sử dụng lao động trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

3. Tiền lương làm ngoài giờ

Người lao động có quyền được nhận thêm lương từ doanh nghiệp trong thời gian họ lao động thêm giờ để gia tăng sản xuất, gia tăng khối lượng sản phẩm dựa trên khoản 1 Điều 97 của Bộ Luật lao động. Từ đó, mỗi doanh nghiệp có cách tính lương riêng cho tiền lương làm ngoài giờ.

Cách tính lương được quy định như sau:

  • Cách tính lương làm thêm vào ngày thường:

Tiền lương làm thêm vào ngày thường = Tiền lương x 150% x Số giờ làm thêm

  • Cách tính lương làm thêm vào ngày chủ nhật:

Tiền lương làm thêm vào ngày chủ nhật = Tiền lương x 200% x Số giờ làm thêm

  • Cách tính lương làm thêm vào ngày thường:

Tiền lương làm thêm vào dịp lễ, Tết = Tiền lương x 300% x Số giờ làm thêm

Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm sẽ được doanh nghiệp trả thêm ít nhất 30% lương theo cách tính lương cơ bản, khoản 2 Điều 97 của Bộ Luật lao động. Dựa trên khoản 3 Điều 97 của Bộ Luật lao động, người lao động còn được doanh nghiệp trả thêm 20% lương tính theo cách tính lương mà ban ngày họ làm việc. Người lao động cũng được trả lương tương ứng với số giờ làm thêm khi họ làm việc vào các ngày nghỉ trong tuần hay dịp lễ, Tết, có sự chênh lệch nhiều hơn so với cách tính lương thông thường.

4. Hợp đồng lao động với người ngoài độ tuổi lao động

Người ngoài độ tuổi lao động là người lớn tuổi vẫn tiếp tục lao động sau độ tuổi lao động Nhà nước cho phép.

Hợp động thuê người ngoài độ tuổi lao động cần phải tuân thủ các quy định trong khoản 2, 3 Điều 166 và Khoản 2, 3, 4 điều 167 Bộ Luật lao động. Người sử dụng lao động trong doanh nghiệp khi thảo thuận với người ngoài độ tuổi lao động cần ghi kỹ các điều khoản, cách tính lương và thực hiện những điều bổ sung cần thiết cho tùy từng trường hợp trong Hợp đồng lao động.

IV. Các hình thức trả lương và cách tính lương cơ bản

Hiện nay, người lao động sẽ được nhận lương theo hai hình thức, lương Gross hoặc lương Net. Người lao động cần tìm hiểu kỹ về ưu điểm, nhược điểm của hai hình thức lương này, cách tính lương Gross to Net và ngược lại để có thể chọn hình thức lương đảm bảo quyền lợi cho mình nhất.

Người sử dụng lao động có thể trả lương cho người lao động theo nhiều hình thức như: trả theo lương khoán, theo sản phẩm, theo doanh thu,… Mỗi hình thức đi kèm với một công thức cách tính lương khác nhau. Tất cả đều phải đảm bảo nguyên tắc cách tính lương chính xác và đúng thời hạn.

Nếu trong trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động không trả lương đúng hạn thì thời hạn người lao động nhận lương không được chậm quá 1 tháng .Nếu ngày thứ 15 trở đi người lao động vẫn chưa nhận lương, doanh nghiệp tại thời điểm trả chậm sẽ phải chịu lãi suất ngân hàng tối thiểu để huy động tiền của Ngân hàng Nhà nước.

V. Kết luận

Bài viết không chỉ giúp người sử dụng lao động nắm vững cách tính lương để xây dựng hệ thống lương hợp lý và phù hợp với doanh nghiệp mà còn giúp người lao động có sử hiểu biết về các nguyên tắc cách tính lương để dành những quyền lợi đúng đắn cho mình. Cách tính lương không bao giờ giờ là vấn đề thiếu sự quan tâm từ phía mọi người. Ai cũng cần các quy định của Nhà nước để nắm bắt sự thay đổi về cách tính lương và các nguyên tắc cách tính lương sớm nhất.