Metric và KPI là một trong những thước đo để có thể theo dõi và đo lường về hiệu suất và sức khỏe của một doanh nghiệp. Mặc dù với KPI được xem đó như là một metric, nhưng không phải metric nào cũng đều là KPI. Cùng 123job tìm hiểu ngay.

Vậy sự khác nhau giữa KPIMetric là gì? Chúng có đóng vai trò như thế nào trong việc đo lường và cải thiện đến hiệu suất của doanh nghiệp bạn? Làm sao để có thể theo dõi và đo lường được các chỉ số trong mục tiêu kinh doanh và marketing của mỗi doanh nghiệp

I. Metric là gì?

Metric là gì?

Metric là gì?

Metric là gì? Metric, tiếng việt đó là chỉ số, là những con số dùng để đo lường, theo dõi và đánh giá được các thành công, được sử dụng cho nhiều những mục đích khác nhau chứ không chỉ để dành cho doanh nghiệp.

Các chỉ số không phải là một cách đo lường. Một chỉ số có thể được đo lường bằng nhiều những cách khác nhau.

II. Sự khác nhau giữa KPI và metric – KPI có phải là metric?

1. KPI gắn liền với các mục tiêu cụ thể, chỉ số là các điểm dữ liệu giúp xây dựng KI

KPIs đó là mục tiêu kinh doanh và kết quả của mỗi một doanh nghiệp mà một team hoặc về những phòng ban muốn đạt được. 

Metric là gì? Metric (chỉ số) đó là các điểm dữ liệu khác nhau sẽ giúp xây dựng nên KPIs

Một KPIs có thể có nhiều những chỉ số khác nhau. Bạn có thể xem ngay ví dụ dưới đây để hiểu được rõ hơn

Với KPIs là số lượng những người đăng ký webinar là 50, thì bao gồm có các chỉ số dưới đây:

  • Số người khi đăng ký qua quảng cáo Facebook

  • Số người khi đăng ký qua email quảng cáo webinar

  • Lượt lead mà landing page đã thu được

Và tổng của những chỉ số này sẽ cần phải bằng hoặc hơn 50 thì sẽ mới được tính đó là đạt KPI.

2. KPI có khung thời gian cụ thể, chỉ số không bị giới hạn 

Thông thường thì với KPIs sẽ được đưa ra với 1 khoảng thời gian cụ thể nhất định, ví dụ như về KPI của tháng này đó là phải đạt tới doanh thu là 100 triệu. 

Thì để đạt được KPIs đó, mỗi các chỉ số sẽ có thể đa dạng được như về số hàng bán được, giá của mỗi mặt hàng, giá trị của mỗi đơn hàng, và về các chỉ số này không đo lường bằng thời gian, hay có những mục tiêu kinh doanh để cụ thể được. 

3. KPI gắn liền với doanh thu 

Như đã được nói ở trên, KPIs sẽ liên quan trực tiếp đến những cách mà mỗi doanh nghiệp kiếm tiền, như về những doanh thu và những lợi nhuận, số lượng về leads, chi phí và với những các tỉ lệ có liên quan đến nó như là về (ROI, CPA, CPL, v.v).

Trong khi đó, các metrics sẽ có thể bao gồm đến nhiều thứ, miễn là có những liên quan đến mỗi doanh nghiệp, như là: lượt tiếp cận được trong mỗi quảng cáo, thứ hạng của mỗi từ khóa trong SEO, số lượng về hàng bán được trong mục tiêu kinh doanh, v.v

4. Không phải chỉ số nào cũng là KPI, nhưng tất cả các KPI đều là chỉ số

Câu này được lặp đi lặp lại rất nhiều lần trong bài này rồi, bởi vì nó chính là một sự khác biệt ở chính giữa KPIs và metrics. KPI cũng được coi đó như là một chỉ số (lý do tại sao thì bạn hãy cùng xem lại những định nghĩa của metric ở trên nhé), và còn đó là một chỉ số chính vì nó có gắn liền trực tiếp với những mục tiêu kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

Xem thêm: Doanh thu là gì? Những hiểu biết cần thiết về doanh thu

III. Ví dụ minh hoạ từ Metric trở thành KPI

Ví dụ minh hoạ từ Metric trở thành KPI

Ví dụ minh hoạ từ Metric trở thành KPI

Ví dụ 1: Số lượng tài khoản ngân hàng 

Một ngân hàng sẽ tập trung vào trong số lượng tài khoản họ nắm giữ. Thế nhưng, đây vẫn là metric. Đây là các tài khoản mới hoặc cũ? Số lượng này sẽ đánh giá gì về hiệu suất của ngân hàng? Khi đó, một mẫu số sẽ được thêm vào để biến metric này trở thành KPI - số tài khoản được mở/ một giao dịch viên/ mỗi chi nhánh mỗi tháng KPI cuối cùng là " Số lượng tài khoản ngân hàng được mở trên mỗi giao dịch viên mỗi chi nhánh mỗi tháng. KPIs này theo dõi năng suất của nhân viên chi nhánh, cụ thể hơn là ở bộ phận giao dịch viên, và có thể được sử dụng bởi các nhà quản lý của chi nhánh ngân hàng để đo lường hiệu suất của mọi nhân viên giao dịch . Sử dụng đúng KPL này có thể giúp các nhà quản lý đẩy mạnh đào tạo nhân viên hơn nữa. Họ cũng có thể sử dụng các KPIs để khích lệ tinh thần cho nhân viên biết họ đang làm việc tốt như thế nào . 

Ví dụ 2: Số lượng khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ 

Dù có vẻ giống KPI của team marketing, nhưng đây vẫn là một metric, chưa đánh giá được gì về hiệu suất, hiệu quả công việc. Chỉ khi thêm những mẫu số cần thiết, metric này mới trở thành một KPIs. Với mỗi mẫu khác nhau, ta có thể có một KPI khác nhau để đánh giá. Ví dụ KPIs: số lượng khách hàng đăng ký trên một tháng (đánh giá hiệu suất theo thời gian), số lượng khách hàng đăng ký trên một tháng trên một nhân sự (đánh giá hiệu suất theo nhân sự), số lượng khách hàng đăng ký trên một đồng đầu tư (đánh giá hiệu suất theo đầu tư) ...

IV. Phân biệt Metric và KPI giúp gì cho doanh nghiệp

Phân biệt Metric và KPI giúp gì cho doanh nghiệp

Phân biệt Metric và KPI giúp gì cho doanh nghiệp

Phân biệt KPI và Metric là gì? Nhiều quản lý và nhân viên gặp khó khăn trong việc phân biệt Metric (Số liệu) Với KPI (chỉ số hiệu suất). Chính điều này sẽ khiến doanh nghiệp gặp khó khăn khi đặt ra mục tiêu mới hay ưu tiên các mục tiêu hiện có. Với lượng dữ liệu lớn này có sẵn để theo dõi và giám sát hiện nay, ta sẽ rất dễ dàng rơi vào lầm tưởng rằng mọi thứ sẽ phải được đo lường. Trong thực tế thì phần lớn các số liệu là "nhiễu”, tức là không có giá trị hay không cần thiết.

Việc phân biệt được KPI và Metric giúp doanh nghiệp xác định được đúng đầu là số liệu đáng để đo lường và nó ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả mục tiêu kinh doanh. Metric và KPIs gần như nhau, nhưng điểm khác biệt chính là KPI được gắn với một chiến lược hoạt động cụ thể vì vậy hãy chắc chắn rằng bạn đang theo dõi KPI chứ không phải metric thiếu bối cảnh, thiếu mẫu số và không cần thiết cho doanh nghiệp của bạn. Quay trở lại với ví dụ của metric SEO Keyword Ranking vs "organic search lead", khi đã phân biệt được giữa KPI và metric , bạn sẽ biết đâu mới là KPI thực sự mình cần tập trung, cho dù những số liệu "nhiễu” xung quanh cũng có vẻ quan trọng. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là ta phủ nhận tầm quan trọng của metric . Mối liên hệ giữa Metric và KPI rất đơn giản: Metric giúp tìm ra KPI, KPI củng cố cho mục tiêu và kế hoạch chiến lược của các doanh nghiệp. Sau đó, metric lại giúp củng cố cho KPI, như "SEO Keyword Ranking” càng cao sẽ giúp củng cố cho KPI forganic search lead ” của bạn đang càng hiệu quả.

V. Vanity metric – Các chỉ số “ảo” là gì?

Như A1 đã nói ở trên, các chỉ số là thành phần giúp tạo nên KPI. Nhưng không chỉ số nào cũng gây ảnh hưởng được trực tiếp đến KPI. Những chỉ số như vậy được gọi là vanity metrics, các chỉ số “ảo”.

Khác với các chỉ số giúp ra quyết định (actionable metrics), các chỉ số “ảo” này vẫn mang lại giá trị, nhưng hiệu suất của nó lại không thể hiện được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Mà thường các chỉ số này sẽ được dùng để xác định hiệu quả trong các chiến dịch marketing không chuyển đổi (Tăng nhận thức thương hiệu)

Một số ví dụ về các chỉ số ảo: impression, traffic, like, share, tỉ lệ mở mail, lượt xem, time on site, v.v. Những chỉ số đó thường được gọi là “chỉ số tương tác” hay “chỉ số tiêu thụ”. Chúng là những chỉ số được sử dụng nhiều nhất trong social media, content marketing, digital advertising, PR, v.v giúp đo lường hiệu suất các hoạt động marketing.

Xem thêm: Working capital đó là gì? Liệu bạn đã biết rõ về những vai trò, ý nghĩa của vốn

VI. Các chỉ số quan trọng bạn cần nắm trong marketing

Các chỉ số quan trọng cần nắm trong marketing

Các chỉ số quan trọng bạn cần nắm trong marketing

1. ROI – Tỷ suất hoàn vốn

ROI giúp đo lường được những doanh thu bán hàng do với một chiến dịch mang lại những sự dựa trên các ngân sách mà doanh nghiệp mà đã bỏ ra. 

Ví dụ như bạn sẽ bỏ ra 100 triệu cho một chiến dịch về marketing giúp mang lại được những doanh thu là 500 triệu, vậy ROI của bạn đó là 400%

Đây là KPI quan trọng nhất để có thể đo lường được nhiều hiệu quả của chiến dịch marketing bởi vì nó sẽ giúp đo lường được về chất lượng các khách hàng tiềm năng mà về những chiến dịch marketing đã mang lại.

2. CPW – Chi phí cho mỗi đơn hàng

Chi phí cho mỗi đơn hàng đó sẽ giúp đo lường được các chi phí mà khi bạn bỏ ra để có thể mang về với mỗi đơn hàng ở trong thực tế.

Ví dụ như: Chiến dịch về bán hàng ngày 8/3 trên Facebook và Google giúp bạn mang lại là 200 đơn hàng. Với ngân sách đó là 100 triệu cho Facebook và 100 triệu cho Google, chi phí cho mỗi một đơn hàng của bạn là 1 triệu.

Chỉ số này sẽ vô cùng quan trọng giúp được cho bạn đo lường hiệu quả của những chiến dịch với nhau.

3. CPL – Chi phí cho mỗi khách hàng tiềm năng

Chi phí cho mỗi khách hàng tiềm năng để đo lường được về hiệu quả các chi phí của mỗi chiến dịch marketing. Chỉ số này cần tập trung vào những lượng khách hàng tiềm năng đến từ những chiến dịch marketing, nhưng lại nằm ở trong quá trình bán hàng nên sẽ không thể đo lường được về những chất lượng của từng leads.

Lấy cùng ví dụ như ở trên, chiến dịch 8/3 này sẽ giúp bạn mang về được 400 khách hàng tiềm năng (vào web, để lại tin nhắn, v.v), vậy với những chi phí cho mỗi khách hàng tiềm năng đó của bạn là 500 ngàn.

4. Conversion Rate – Tỷ lệ chuyển đổi (Hay tỉ lệ hoàn thành mục tiêu)

Cũng giống như khi bạn đo lường về những tỷ lệ chuyển đổi trên website (phần trăm với số người truy cập vào những trang web và quan tâm đến sản phẩm của bạn hoặc sẽ mua hàng của bạn luôn), thì bạn cũng nên đo lường giống như vậy cho từng mỗi chiến dịch cụ thể.

Để lấy ví dụ, nếu như một chiến đó có mang lại cho bạn 1000 người truy cập, rồi sau đó, bạn lại có thêm được 10 leads, vậy thì với tỉ lệ chuyển đổi của bạn đó là 1%. Mà cái 1% này là không kể khách hàng làm gì trên những trang web của bạn (thoát ra, hay để xem sản phẩm, v.v)

5. Incremental Sales – Lượng doanh thu tăng dần 

Số doanh thu tăng dần cho bạn sẽ thấy được là về những hoạt động marketing của bạn có đang tác động tốt đến từng doanh số bán hàng. 

Ví dụ như, bạn bán được tháng này là với số tiền 100 triệu, thì chiến dịch quảng cáo mà bạn đang chạy tháng trước đó sẽ đóng góp vào đến khoảng 10% trong số đó.

6. Purchase Funnel – Phễu thanh toán

Khi mà bạn đang dùng Google Analytics, bạn có thể đo lường và có thể phân tích được những quá trình bán hàng dựa trên khách hàng tiềm năng mà bạn có được sau mỗi một chiến dịch marketing. 

Công cụ này sẽ có thể giúp bạn hiểu được rõ hơn về những lượng traffic đến trang web của bạn hay đó lại là trong chuỗi bán hàng của bạn.

A1 cũng đã có một bài viết nói về cách để sử dụng đến những công cụ Google Analytics này, bạn có thể xem qua .

7. Phễu và cơ sở phân bổ đa kênh marketing

Mặc dù bạn có đang muốn đo lường đến những chiến dịch với kênh marketing riêng với nhau, nhưng trên thực tế thì cũng sẽ xảy ra việc bị trùng lặp.

Để cùng ví dụ nhé, khi mà một khách hàng có mong muốn nhìn thấy website của bạn trên trang Facebook, rồi sau đó tìm kiếm được nó trên Google. Vậy thì làm sao mà bạn biết được cái nào nó sẽ mang lại hiệu quả? Là Facebook hay là của Google? Đó là lý do mà bạn cần đến Google Analytics để có thể đo lường được hiệu quả marketing của những chiến dịch, cũng như với từng kênh khác nhau.

Xem thêm: Kinh doanh quốc tế là gì? Những ngành kinh doanh quốc tế "hot" nhất hiện nay

VII. Các chỉ số để đo lường hiệu quả kinh doanh online

Các chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh online

Các chỉ số để đo lường hiệu quả kinh doanh online

1. PF – Tần suất mua hàng trung bình

Tần suất để mua hàng trung bình: Trung bình trong 1 năm, khách hàng mua hàng hàng đó của bạn là bao nhiêu lần.

Để tối ưu được chỉ số này, bạn còn phải tính thêm về thời gian giữa mỗi lần mua hàng:

Ví dụ như: PF=2 nghĩa là cứ cách đến mỗi 180 ngày thì khách hàng mua hàng của bạn 1 lần. Vậy để có thể tăng PF lên 3 thì bạn cần đảm bảo là cách 120 ngày, khách hàng lại phải tìm đến bạn để mua hàng.

Cách tối ưu PF: Email marketing, voucher, tích điểm, v.v

2. AOV – Giá trị đơn hàng trung bình

Giá trị về đơn hàng trung bình: Là một giá trị trung bình của một đơn hàng online thành công. AOV sẽ giúp bạn biết được những phương pháp để tối ưu lợi nhuận trên mỗi đơn hàng. Vì vậy nên để có thể tăng AOV chính là tăng lên những doanh thu và lợi nhuận.

Ví dụ như về đơn hàng 1 cái áo 200k, bạn sẽ lời được 50k. Nếu như khách hàng mua thêm được 1 cái áo nữa, thì với tổng đơn hàng là 400k, và bạn có thể lời được tối đa là 100k.

Cách tối ưu AOV: Giảm giá, Upsell, Cross-sell, Bán sỉ, Freeship nếu mua nhiều 

3. CRR – Tỉ lệ để giữ chân khách hàng 

Tỉ lệ giữ được chân khách hàng đó là tỉ lệ khách hàng quay lại mua hàng của doanh nghiệp. Chỉ số này sẽ có liên quan đến những mức độ trung thành của khách hàng và tỉ số này sẽ càng được cao, vòng đời của khách hàng cũng sẽ càng dài.

Thông thường với những tỷ lệ giữ chân khách hàng đó là dưới 20%, ngành tài chính về bảo hiểm là 25%, ngành SaaS là 35%.

Cách tối ưu CRR: Tích điểm dành cho những thành viên, thẻ VIP, tổ chức  đến những buổi tri ân khách hàng.

4. CPA – Chi phí cho một khách hàng mới

Tổng chi phí ở đây thường sẽ là những chi phí cho chiến dịch Digital Marketing online. Tổng khách hàng để sinh lợi cũng là tổng khách hàng có được từ những chiến dịch Marketing đó. 

Cách tối ưu CPA: Để tối ưu được CPA, bạn cần phải tăng CR lên và  với mức tối ưu đến các chi phí cho những kênh paid media như là để tối ưu CPC (Facebook Ads, Google Ads), tối ưu để có thể chuyển đổi cho landing page.

Xem thêm: Kinh doanh thương mại là gì? Những điều cần biết về ngành kinh doanh thương mại

VIII. 5 Tips cách để đo lường các chỉ số và KPI hiệu quả

1. Đưa ra các KPI cần nắm cho mỗi kênh

Để giúp xác định được những phương hướng hoạt động hiệu quả cho những kênh mà bạn muốn đang sử dụng, bạn cần nghiên cứu được những đối thủ trong cùng ngành, hiệu suất ở trong quá khứ, v.v để đưa ra được  những KPI phù hợp nhất cho kênh mà bạn muốn sử dụng.

Ví dụ như: Bạn muốn chạy quảng cáo Facebook để bán hàng, thì KPI của bạn sẽ là về những số lượng đơn hàng đang được đặt qua tin nhắn hoặc qua comment.

2. Xác định các chỉ số cần cho các KPI đó

Như đã nói ở phần trên, bạn cần có các chỉ số khác nhau để có thể giúp xây dựng nên các KPI đã được đề ra.

Ví dụ như: Cùng với ví dụ KPI ở trên, thì mỗi chỉ số bạn cần nắm để giúp được  tối ưu việc đạt được KPI đó sẽ là:

  • CPC (Chi phí cho mỗi lượt click)

  • Impression

  • Chi phí cho mỗi tin nhắn

Các chỉ số này sẽ giúp bạn biết được với những người dùng sẽ bị “rớt” ở đâu để bạn sẽ có thể tối ưu lại, và từ đó cũng đạt được những KPI đã đề ra.

3. Sử dụng dashboard để theo dõi các chỉ số

Sau khi đã có được KPI và có những chỉ số cần nắm, bạn cần phải theo dõi và so sánh đến các số liệu này thường xuyên, để xem được bạn đã thực hiện được những mục tiêu đã đề ra đến đâu và có làm cách nào để đạt được được KPI đó dựa trên những hiệu suất của mỗi chỉ số.

Ví dụ như: KPI của bạn đang là đạt 500 đơn hàng qua mỗi tin nhắn trên Facebook, nhưng với 20 ngày rồi mà mỗi đơn hàng mới được có được 150 đơn, vậy thì bạn cần phải kiểm tra lại đến các chỉ số như là lượt impression, lượt click, react, v.v  để biết được là bạn có cần tối ưu ở đâu, có phải tăng thêm ngân sách để tăng impression, hay là để có thể thay đổi  lượt content để tăng lượt click.

Nếu như bạn vẫn chưa biết được là phải bắt đầu ở đâu, cần những chỉ số  như thế nào cần để đo lường, thì bạn sẽ có thể thử “nghía” qua thư viện báo cáo mẫu của A1 Analytics để xem những báo  khi có sẵn những chỉ số mà bạn cần theo dõi ở trong các chiến dịch marketing và bán hàng.

4. Đưa ra lý do tại sao bạn đạt được/hoặc không đạt được KPI

Nếu như tháng này bạn đạt được đến KPI là bán được 500 cái áo trên Shopee, vậy thì về nguyên nhân là do đâu, là có những yếu tố nào tác động đến giúp bạn đạt được con số đó.

Là do loại áo này đang hot hay sao? Sản phẩm đó của bạn có được lên top tìm kiếm hay sao? Là do các bạn chạy quảng cáo Facebook hiệu quả sao?

5. Sử dụng tỉ lệ để đo lường KPI

Việc khi dùng các tỉ lệ để có thể đo lường giúp bạn nắm được hiệu quả của những chiến dịch (bán hàng hoặc marketing) mà khi bạn thực hiện có thực sự mang lại được những hiệu quả hay không. Ví dụ như về trong mục tiêu kinh doanh, thì bạn sẽ cần những loại tỉ lệ như là về ROI, CLV, CPA, v.v.

Xem thêm: Doanh thu thuần là gì? Tổng hợp những vấn đề liên quan đến doanh thu thuần

IX. Kết luận

Metric là gì? Các business metric (chỉ số trong mỗi doanh nghiệp), sẽ được sử dụng để theo dõi đến những quy trình và đến hiệu suất là rất quan trọng, giúp đánh giá đến sức khỏe của mỗi doanh nghiệp.

Tất cả KPI đều được xem đó như là một chỉ số (metric), nhưng nó lại không phải chỉ số nào cũng đều được xem là KPI. KPI được xem đó chính là chỉ số (metric) quan trọng nhất trong mỗi doanh nghiệp, và đó cũng là chỉ số được thể hiện rõ nhất ở mục tiêu quan trọng của mỗi doanh nghiệp.