Kinh doanh có rất nhiều kiến thức cần phải tìm hiểu và thị phần là một trong những điều người làm kinh doanh nên nắm bắt. Bài viết dưới đấy sẽ cho bạn những kiến thức cơ bản về thị phần và vai trò của thị phần.

Nếu bạn là người có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực kinh doanh, bạn không thể không biết khái niệm thị phần là gì. Nhưng đối với những “tay mơ” đang chập chững học những bước phát triển doanh nghiệp hay muốn mở công ty hay muốn trở thành một nhân viên phòng kế hoạch thì bạn nên tìm hiểu về thị phần và vai trò quan trọng của thị phần đối với mỗi sản phẩm trong doanh nghiệp ra sao.

thị phần

Thị phần là gì?

I. Thị phần là gì? 

Thị phần hay còn gọi là tỷ trọng trong thị trường, tiếng anh là market share, được hiểu là tỷ trọng trong tổng mức tiêu thụ sản phẩm hay sản lượng của mỗi doanh nghiệp mang tính cá biệt chiếm lĩnh một thị trường nào đó. 

Số liệu về thị phần thường được dùng nhằm tính mức độ người bán tập trung hóa ở một thị trường.

Nhắc đến thị phần, ta không thể bỏ sót khái niệm về thị trường? Định nghĩa về thị trường có rất nhiều, đa dạng theo từng góc nhìn. Một định nghĩa đơn giản và theo marketing thì thị trường được hiểu là một nơi tập hợp bao quát tất cả các khách hàng đang, đã và có thể có yêu cầu, khả năng và không ngại tham gia trao đổi mua - bán sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó.

II. Tầm quan trọng của thị trường đối với doanh nghiệp 

Thị phần được các nhà đầu tư và những người phân tích quan tâm cẩn thận theo từng xu hướng tăng hoặc giảm. Bởi đây có thể xem như là tín hiệu các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh tương đối. Một công ty giữ được thị phần sẽ có doanh thu tăng ở mức độ và tốc độ tương đồng với khi một sản phẩm hay dịch vụ của tổng thị trường tăng lên. Thông thường thị phần của một công ty đang trên đà phát triển sẽ có mức tăng trưởng doanh thu cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh cùng lĩnh vực.

Thị phần tăng là điều thuận lợi cho phép một doanh nghiệp nào đó mở rộng quy mô lớn hơn và cải thiện mức sinh lợi nhuận. Một công ty có thể làm cho thị phần mở rộng bằng nhiều cách như: quảng cáo qua truyền thông, hạ giá, ra mắt sản phẩm mới hay giới thiệu sự khác biệt ở sản phẩm và dịch vụ của mình. Một cách khác cũng có thể khiến kích thước thị phần tăng là thu hút đối tượng tiêu dùng hoặc bằng cách nhân khẩu học nào khác.

Việc thực hiện tính toán thị phần thường thể hiện cho những quốc gia hay cụ thể vùng, ví dụ như ở NewYork hay ở Hà Lan. Thu thập dữ liệu thị phần được các nhà đầu tư tiến hành qua nhiều nguồn độc lập riêng, ví dụ như các cơ quan quản lý, nhóm thương mại và cũng có thể từ chính công ty. Tuy nhiên, thị phần của một số ngành có dữ liệu khó đo lường hơn các ngành kinh doanh khác.

III. Các công thức xác định thị phần là gì? 

Thị phần có rất nhiều công thức để xác định khác nhau nhưng có 4 công thức chung và thường được sử dụng nhiều nhất:

  • Công thức xác định thị phần 1: Thị phần = Doanh thu bán hàng tổng của một doanh nghiệp : Doanh thu tổng của thị trường
  • Công thức xác định thị phần 2: Thị phần = Tổng hàng hóa bán ra của một doanh nghiệp : Tổng hàng hóa tiêu thụ của thị trường
  • Công thức xác định thị phần 3: Thị phần tương đối = Doanh thu tổng thu được của một doanh nghiệp trên thị trường : Doanh số tổng thu được của đối thủ cạnh tranh trên thị trường
  • Công thức xác định thị phần 4: Thị phần tương đối = Tổng hàng hóa bán ra của một doanh nghiệp : Tổng hàng hóa bán ra của đối thủ cạnh tranh

Nếu thị phần tương đối lớn hơn 1 thì doanh nghiệp sẽ có ưu thế hơn đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

Nếu thị phần tương đối nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp sẽ yếu thế hơn đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

Nếu thị phần tương đối bằng 1 thì doanh nghiệp có ưu thế cạnh tranh bằng với ưu thế cạnh tranh của đối thủ.

thị phần

Các công thức xác định thị phần

IV. Vai trò của thị phần trong việc đo lường hiệu quả sản phẩm 

Khái niệm thị trường thời nay đã có nhiều sự thay đổi nhưng khái niệm thị phần là như thế nào thì hiếm khi bị tác động và trên thực tế có nhiều thị trường đang có xu hướng mờ nhạt đi do đổi mới. Cơ sở các doanh nghiệp hiện nay là so sánh chênh lệch các hạng mục, phân khứ chứ không phải xem xét so sánh về độ nổi tiếng của thương hiệu.

Thị phần là phần doanh nghiệp chiếm lĩnh tiêu thụ sản phẩm hay phần doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm riêng so với sản phẩm tổng tiêu thụ được trong thị trường. Đây là khái niệm về thị phần đã có phần lạc hậu và lỗi thời. Điều này tạo ra các phản ứng hại nhiều hơn là lợi, so với tăng trưởng thị phần. Xu hướng mà thị phần tạo ra là một thế giới có phần quan tĩnh, là nơi sự tự tin của những người có thị phần cao được phô diễn và sự thất vọng của các doanh nghiệp có thị phần thấp được phơi bày.

Tỷ lệ tăng trưởng gây tính hiếu kỳ bởi nó biểu diễn tốc độ thị phần phát triển của doanh nghiệp trong từng phân khúc trên thị trường. Bạn sẽ chẳng ngạc nhiên khi có thường xuyên có các câu hỏi: “Phân khúc này tăng trưởng quá nhanh vì sao và tôi phải làm điều gì với nó?” từ các nhà quản lý và lãnh đạo bậc cao.

Thị phần tăng trưởng là bước tiến thúc đẩy phân chia nguồn lực và phần thưởng cao hơn bằng các cấp số nhân. Thương hiệu có tỷ lệ phát triển lớn hơn thị phần trên các thương hiệu trên mọi quy mô kèm theo vị trí đặc biệt cho thương hiệu có doanh thu từ 100 triệu đô đến 1 tỷ đô la thông qua dữ liệu. Khả năng phát triển mạnh mẽ hơn được hình thành ra sao nếu tiếp tục bổ sung thêm nguyên liệu cho quy trình này đang tăng tốc vận hành?

V. Các doanh nghiệp hiện nay làm tăng thị phần bằng cách nào? 

1. Sáng tạo là chìa khóa thành công

Khách hàng có xu hướng thường thích sở hữu những món đồ mới, sáng tạo và độc đáo khi có một công ty tung ra sản phẩm có những ưu điểm và chưa có mặt trên thị trường, dù họ có là khách hàng thân thiết của công ty đối thủ. Nhiều trong số những người ấy dần thành khách hàng trung thành, làm phát triển thị phần công ty và làm hạ thị phần của đối thủ cạnh tranh.

2. Củng cố các mối quan hệ khách hàng

Các công ty muốn duy trì số thị phần hiện tại bằng cách đưa ra một số những đề nghị có sức hút cho khách hàng để ngăn chặn họ có ý định chuyển sang sử dụng và tiêu thụ những sản phẩm của công ty đối thủ. Đây là chiến thuật được nhiều doanh nghiệp áp dụng để tăng thị phần, bởi khi các khách hàng cũ có sự trải nghiệm hài lòng, tích cực về công ty, họ thường giới thiệu và quảng bá cho gia đình, bạn bè hay người thân dùng thử, từ đó, công ty sẽ có thêm nhiều lượng khách hàng mới.

3. Tuyển dụng những nhân viên có chuyên môn và kỹ năng

Nhân viên có trình độ chuyên môn và thạo việc được nhiều công ty tuyển dụng, bởi đây là cách giúp họ giảm thiểu chi phí, thời gian và công sức đào tạo ra một nguồn nhân lực mới. Đồng thời, công ty có thêm nhiều nguồn lực cho việc phát triển các hoạt động cốt lõi.

4. Mua lại cơ sở khách hàng từ đối thủ

Việc này giúp cho các công ty có được cơ sở khách hàng mà công ty vừa mua đang nắm giữ, làm tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm và làm hạ số lượng công ty đối thủ cần cạnh tranh trên thị trường.

thị phần

Cách tăng trưởng thị phần

VI. Cách áp dụng mô hình BCG để xác định thị phần tăng trưởng 

Các người quản lý chiến lược doanh nghiệp thường xem mô hình BCG hay còn gọi là ma trận Boston như một cách nhằm đánh giá đúng tình hình tăng trưởng thị phần của công ty. Ma trận này phân thành 4 ô, gồm có: ô dấu hỏi chấm, ô ngôi sao, ô con chó mực và ô con bò sữa trên hệ trục tọa độ. Trục tung biểu thị mức tăng trưởng của doanh số và sản lượng còn trục hoành biểu diễn thị phần.

Nhóm ngôi sao là nhóm các công ty cần chú tâm đẩy mạnh phát triển bằng cách tập trung đầu tư nguồn lực marketing nhiều nhất có thể để bảo toàn tăng tốc nhóm sản phẩm này để nắm giữ thị phần nhanh chóng và mang về doanh số bán hàng cao nhất hết mức. Vì nhóm này đang được thị trường săn đón tính cực. Nếu không chớp thời cơ đẩy mạnh thì công ty sẽ phải nhường miếng mồi béo bở này cho đối thủ cạnh tranh.

Nhóm con bò sữa là nhóm có các sản phẩm khó có thể phát triển thêm nhưng thị phần vẫn mang về một lượng doanh thu đáng kể, bởi vậy công ty cần đáp ứng đủ số nguồn lực nhằm duy trì và tránh việc hạ thấp thị phần.

Nhóm con chó mực là nhóm sản phẩm không khiến công ty thu lại lợi ích gì, vì vậy doanh nghiệp cần từ bỏ tiếp tục đầu tư cho hạng mục này. Loại bỏ nhóm sản phẩm này sớm bao nhiêu thì hao phí tổn thất sẽ giảm bấy nhiêu cho những việc không cần thiết như bảo quản, tồn kho, kiểm soát, quản lý,...

Nhóm dấu chấm hỏi đại diện cho nhóm sản phẩm mới cần nhiều nguồn lực marketing thử trong một thời gian và thường xuyên theo dõi thị trường, cũng như phân tích các phản ứng đến từ khách hàng là tốt hay xấu. Kênh marketing hiệu quả thì sản phẩm mới mới có cơ sở thúc đẩy. sản phẩm nào đã thử nhiều lần nhưng không tăng trưởng thì sẽ xét vào nhóm con chó mực để bỏ đi.