Chiết khấu thanh toán là gì? Những quy định của chiết khấu thanh toán là gì? Cách phân biệt chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại? Chiết khấu và giảm giá khác nhau như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Cuộc sống của chúng ta là những cuộc mua bán và trao đổi các mặt hàng hóa với nhau. Đặc biệt những ai làm kế toán tổng hợp thì thường xuyên phải tiếp xúc với những cuộc mua bán, giao dịch và sẽ biết đến cụm từ chiết khấu thanh toán là gì. Tuy nhiên, đại đa số chúng ta lại chưa thực sự hiểu chiết khấu thanh toán là gì. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp tất cả những thông tin liên quan đến chiết khấu thanh toán tới bạn đọc.

I. CHIẾT KHẤU THANH TOÁN LÀ GÌ?

chiết khấu thanh toán là gì

Chiết khấu thanh toán là gì?

Chiết khấu thanh toán được hiểu là thuật ngữ chỉ số tiền mà khi mua bán, thanh toán người bán sẽ giảm trừ cho người mua với một điều kiện là người mua hàng đã thanh toán một khoản quy định trước đó trong thời gian quy định.

Hiện nay, chiết khấu được phân chia làm 2 loại đó là chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại. Nếu như chiết khấu thanh toán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua thì chiết khấu thương mại lại là một khoản tiền nhất định sẽ được giảm trừ khi mà người mua mua hàng hóa với số lượng lớn. Tuy nhiên, trong bài viết này chúng ta chỉ đi tìm hiểu về chiết khấu thanh toán. 

II. QUY ĐỊNH VỀ CHIẾT KHẤU THANH TOÁN 

quy định về chiết khấu thanh toán

Quy định về chiết khấu thanh toán

Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì chiết khấu thanh toán có những quy định riêng. Dù cho bạn là người mua hàng hay người bán hàng thì bạn cũng phải hiểu rõ về những quy định này để tránh làm sai.

1. Không phải xuất hóa đơn cho bên mua hàng

Trong các cuộc mua bán, giao dịch mà có chiết khấu thanh toán thì người bán chỉ cần lập phiếu thu và phiếu chi mà không cần phải lập hóa đơn trực tiếp cho người mua. Vì chiết khấu thanh toán chỉ là hình thức người mua trả trước một khoản tiền nhất định cho người bán trong thời gian quy định nên không cần thiết phải lập hóa đơn mua hàng.

2. Những khoản chiết khấu thanh toán nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân

Mọi khoản thu chi của các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp sẽ được khấu trừ khi đáp ứng những yêu cầu sau đây:
- Những khoản chi đó liên quan tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức đó.
- Có đầy đủ hóa đơn, chứng từ liên quan đến khoản chi đó và đã được Pháp luật công nhận
- Những khoản cho có hóa đơn mua hàng với giá trị từ 20 triệu đồng trở lên và khi thanh toán có chứng từ tài liệu, biên bản giao nhận hàng hóa và không phải dùng đến tiền mặt để thanh toán.

III. QUY ĐỊNH KHI NHẬN CHIẾT KHẤU CÁ NHÂN

Việc xác định đối tượng khi hàng nhận chiết khấu thanh toán phụ thuộc vào đối tượng đó là cá nhân kinh doanh hay cá nhân không kinh doanh. Từ đó, sẽ xác định được nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của từng cá nhân.

- Những cá nhân không kinh doanh và có nhu cầu mua hàng hóa về để tiêu dùng và khi mua hàng hóa xong không có nhu cầu bán lại cho người khác thì những khoản chiết khấu thanh toán họ nhận được sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

- Ngược lại, đối với những đối tượng là cá nhân kinh doanh thì những khoản chiết khấu thanh toán sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân với thuế suất là 1%.

IV. CHIẾT KHẤU THANH TOÁN VÀ CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI KHÁC NHAU NHƯ THẾ NÀO?

phân biệt chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại

Phân biệt chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại

Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại và hai thuật ngữ này cũng có những điểm khác nhau cơ bản. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem hai cụm từ này khác nhau như thế nào nhé.

- Trường hợp áp dụng:
+ Chiết khấu thương mại sẽ được áp dụng trong trường hợp khách hàng mua hàng hóa với số lượng lớn với mục đích thương mại
+ Chiết khấu thanh toán lại được áp dụng khi người mua đã thanh toán một khoản tiền trước cho người bán trong thời gian quay định

- Ảnh hưởng đến người mua và người bán:
+ Chiết khấu thương mại sẽ ảnh hưởng đến người mua khi khi giá nhập hàng hóa vào kho giảm đi, ảnh hưởng đến người bán khi khi doanh thu thuần từ công việc bán hàng và cung ứng dịch vụ giảm xuống. 
+ Chiết khấu thanh toán không gây ra ảnh hưởng về giá nhập kho mà chỉ ảnh hưởng đến doanh thu tài chính doanh nghiệp nếu bạn là người mua hàng hóa và sẽ ảnh hưởng đến chi phí tài chính nếu bạn là người bán hàng hóa

Bởi vì sự khác nhau cơ bản đó mà khi kế toán hạch toán sẽ phải hạch toán bằng 2 nghiệp vụ khác nhau: chiết khấu thanh toán là nghiệp vụ thanh toán còn thương mại là nghiệp vụ thương mại.

V. SO SÁNH CHIẾT KHẤU VỚI GIẢM GIÁ

so sánh chiết khấu với giảm giá

So sánh chiết khấu với giảm giá

Chúng ta hay bị nhầm lẫn chiết khấu và giảm giá và thường quy chúng về là một. Tuy nhiên, hai khái niệm này là hoàn toàn khác nhau và giữa chúng cũng có những điểm khác nhau cơ bản để chúng ta có thể dễ dàng phân biệt.

Như chúng ta đã biết ở trên chỉ khi chúng ta mua hàng hóa với số lượng lớn thì mới được chiết khấu. Còn nếu chúng ta mua các loại hàng hóa nhỏ lẻ tại các đại lý, quán tạp hóa thì không thể dùng từ này được. Trong khi đó, giảm giá được hiểu là sự giảm giá thành của một hay nhiều loại hàng hóa khi người mua đi mua hàng hóa. Thường thì những mặt hàng tồn kho, bị lỗi và được bày bán nhằm thu được một chút lợi nhuận.

1. Giống nhau

Mặc dù vậy, giữa 2 hình thức này vẫn có những điểm giống nhau như sau. Đó là mục đích của hai hình thức này đều là đưa ra một giá bán hợp lý để thu hút người mua, thu hút sự chú ý của người tiêu dùng về những sản phẩm mà họ bán. Hai hình thức giúp cho các doanh nghiệp giảm được đáng kể số lượng hàng hóa tồn kho và giúp thu hút thêm được những khách hàng quen thuộc cho công ty, doanh nghiệp. Đây cũng được xem là một trong những chiến lược phát triển và quảng bá sản phẩm hiệu quả của các doanh nghiệp.

Ngoài ra, hai hình thức này cũng luôn được thể hiện trên hóa đơn mua hàng với những mức ưu đãi hấp dẫn và người mua thường sẽ mua được mặt hàng với giá thấp hơn giá niêm yết.

2. Khác nhau

Điểm khác nhau cơ bản của 2 hình thức này đó chính là tính công khai. Chiết khấu thường sẽ được thể hiện khi trao đổi, thương lượng, thỏa thuận của những bên tham gia giao dịch. Nó thường không được công khai rộng rãi bởi tính chất riêng tư giữa những bên hợp tác. Trong khi đó, các chương trình giảm giá thường được công khai và quảng bá rầm rộ để tất cả mọi người đều biết đến bởi đối tượng của các chương trình giảm giá thường là khách hàng chứ không phải chỉ đơn giản là những cá nhân trong mối quan hệ hợp tác kinh doanh.

Ngoài ra, các chương trình giảm giá thường chỉ kéo dài trong vài ngày còn chiết khấu thường sẽ có khoản thời gian nhất định theo hợp đồng hợp tác giữa những bên hợp tác.

Đặc biệt, chỉ được áp dụng khi người mua mua hàng hóa đạt tới số lượng nhất định còn giảm giá là tùy thuộc vào loại hàng hóa mà khách hàng mua để áp dụng chương trình giảm giá.

VI. CÁCH HẠCH TOÁN CHIẾT KHẤU THANH TOÁN 

cách hạc toán chiết khấu thanh toán

Cách hạch toán chiết khấu thanh toán

Cách hạch toán chiết khấu thanh toán sẽ dựa vào phiếu thu và phiếu chi của bên mua và bên bán để hạch toán. Do đó, hai bên cần ghi rõ phiếu thu và phiếu chi để tránh trường hợp sai sót không đáng có và đảm bảo được tính minh bạch, chính xác nhất.

VII. KẾT LUẬN

Như vậy, qua bài viết trên, chúng tôi đã cung cấp những thông tin liên quan đến chiết khấu thanh toán đến bạn đọc như chiết khấu thanh toán là gì, những quy định của chiết khấu thanh toán,... Mong rằng bài viết sẽ mang đến những thông tin bổ ích cho bạn đọc.