Nếu bạn đang muốn tìm hiểu jQuery là gì và nghiên cứu cách sử dụng và download jQuery thì đây là bài viết dành cho bạn. Bài viết dưới đây của 123job sẽ trình bày một cách tổng quan nhất để bạn đọc dễ dàng nắm bắt được về jQuery. Hãy cùng tìm hiểu nhé
jQuery đang được đơn giản hóa việc duyệt tài liệu của HTML, xử lý các sự kiện, hoạt ảnh và tương tác Ajax để bạn phát triển web một cách nhanh chóng. Các phân tích web đã chỉ ra rằng, jQuery chính là thư viện JavaScript được triển khai khá rộng rãi nhất. Vậy khái niệm và hướng dẫn sử dụng jQuery là gì?
I. Jquery là gì?
1. Khái niệm JQuery là gì?
jQuery được biết đến là thư viện được viết từ JavaScript, jQuery giúp xây dựng các chức năng bằng Javascript một cách dễ dàng, nhanh và giàu tính năng hơn.
jQuery được tích hợp thêm nhiều module khác nhau. Từ module hiệu ứng cho đến module truy vấn về selector. jQuery được sử dụng đến 99% trên tổng số website trên thế giới. Vậy các module chính của jQuery sẽ là gì?
Khái niệm Jquery là gì?
Các module phổ biến nhất của jQuery sẽ bao gồm:
- Ajax – xử lý Ajax
- Attributes – Xử lý các thuộc tính của đối tượng HTML
- Effect – xử lý hiệu ứng
- Event – xử lý sự kiện
- Form – xử lý các sự kiện liên quan tới form
- DOM – xử lý Data Object Model
- Selector – xử lý vấn đề luồn lách giữa các đối tượng HTML
jQuery không phải là một dạng ngôn ngữ lập trình viên riêng biệt mà nó hoạt động liên kết với JavaScript. Với jQuery, bạn có thể dễ dàng làm được nhiều việc hơn mà lại tốn ít công sức hơn là làm theo truyền thống. jQuery sẽ cung cấp các API giúp cho việc duyệt tài liệu HTML, hoạt ảnh hay xử lý sự kiện và thao tác AJAX đơn giản hơn. jQuery hoạt động tương đối tốt trên nhiều loại trình duyệt khác nhau. Một trong những đối thủ nặng ký tiêu biết nhất của jQuery đó là JS Framework.
2. Lịch sử của JQuery
jQuery đã được phát hành vào khoảng tháng 1 năm 2006 bởi John Resig tại BarCamp New York City. Cho đến nay thì nó được duy trì và phát triển bởi một nhóm các nhà phát triển của tập đoàn Google và đứng đầu là Timmy Wilson. Dưới đây là lịch sử các phiên bản của jQuery Ui:
II. Các tính năng của JQuery
1. Gọn nhẹ
jQuery hiện nay là một thư viện khá gọn nhẹ – có kích cỡ vào khoảng 19KB (gzipped).
2. Tương thích đa nền tảng
Nó tự động sửa lỗi và chạy được trên mọi trình duyệt phổ biến như Chrome, Firefox, Safari, MS Edge, IE, Android và iOS.
3. Dễ dàng tạo Ajax
Nhờ thư viện jQuery Ui, code được viết bởi Ajax có thể dễ dàng tương tác với server và cập nhật nội dung tự động mà bạn không cần thiết phải tải lại trang.
3. Xử lý nhanh nhạy thao tác DOM
jQuery giúp chúng ta lựa chọn ra các phần tử DOM để traverse (duyệt) một cách dễ dàng, nhanh chóng và chỉnh sửa nội dung của chúng bằng cách đó là sử dụng Selector mã nguồn mở, hay còn được gọi là Sizzle.
4. Đơn giản hóa việc tạo hiệu ứng
Tương tự với code snippet có hiệu ứng là animation, nó phủ hầu hết các dòng code và bạn chỉ việc ngồi và thêm biến/nội dung vào thôi.
5. Hỗ trợ tốt phương thức của sự kiện HTML
Xử lý sự kiện − jQuery xử lý nhanh chóng các sự kiện đa dạng mà không làm cho HTML code trở nên lộn xộn, phức tạp với các Event Handler.
Xem thêm: Giải mã sức hút của ngành kỹ thuật phần mềm trong mùa tuyển sinh mới
III. JQuery có công dụng gì?
jQuery Ui cung cấp các phương thức xử lý sự kiện, hiệu ứng, tương tác chỉ với những dòng lệnh đơn giản. Các module chính mà hiện nay được sử dụng của jQuery bao gồm:
- Ajax – xử lý Ajax
- Attributes – xử lý thuộc tính của các đối tượng HTML
- Effect – xử lý hiệu ứng
- Event – xử lý sự kiện
- Form – xử lý form
- DOM – xử lý Data Object Model
- Selector – xử lý các vấn đề luồn lách các đối tượng HTML
- Hiệu ứng và hoạt hình
- Phân tích cú pháp JSON
Xem thêm: Software engineer là gì? Khám phá vị trí công việc của software engineer
IV. Các thuật ngữ cần biết của JQuery Ui
1. jQuery Selectors
jQuery Selectors được sử dụng vào việc chọn và thao tác các phần tử HTML. Đây là phần rất quan trọng trong thư viện jQuery Ui. Với jQuery Selectors, bạn có thể tìm hay chọn bất kỳ các phần tử HTML dựa trên ID, classes, attributes, types và nhiều thứ khác từ DOM. Mỗi khi download jQuery Selector bắt đầu bằng ký tự $ (). Kí tự này được gọi với các tên là factory function.
2. jQuery Tag Name
Nó được biết đến như một đại diện cho một tên thẻ có sẵn trong DOM.
Ví dụ: $ (‘p’) chọn tất cả các đoạn văn ‘p’ có trong tài liệu sẵn.
3. Tag ID
Tag ID là một đại diện cho một thẻ có sẵn với một ID cụ thể trong DOM.
Ví dụ: $ (‘# real-id’) là chọn một phần tử cụ thể mà có trong tài liệu có ID của real-id.
4. Tag Class
Tag Class sẽ đại diện cho một tag có sẵn ở đó với một class cụ thể trong DOM.
Ví dụ: $ (‘real-class’) chọn tất cả các phần tử mà nó có trong tài liệu có class của real-class.
5. Function trong jQuery
Một hàm được đặt tên riêng để có thể được định nghĩa bởi sử dụng từ khóa function như dưới đây:
Một hàm ẩn danh có thể được gán với một biến hoặc sẽ được truyền tới một phương thức như sau:
6. Callback trong jQuery
Những thuật ngữ trong Jquery
Một callback đơn giản là một hàm thuần JavaScript được truyền một số phương thức ví dụ như là một tham số hoặc tùy chọn. Một số callback là tập hợp các sự kiện, được gọi để có thể cung cấp cho người sử dụng cơ hội để phản ứng lại khi một trạng thái bất ngờ nào đó được kích hoạt. Hệ thống sự kiện trong phần mềm jQuery sử dụng các callback này ở khắp mọi nơi trong nó, ví dụ: Hầu hết callback được cung cấp các tham số và một context nhất định.
Trong ví dụ event-handler, callback được gọi như là một tham số, một Event. Một số callback được yêu cầu riêng biệt để trả về cái gì đó, cái khác trả về giá trị tùy ý. Để ngăn cản tối đa sự đệ trình form, một xử lý sự kiện Submit như bạn biết có thể trả về false như sau:
7. Các Closure trong jQuery
Các Closure được tạo ra bất cứ khi nào có một biến được định nghĩa bên ngoài phạm vi hiện tại mà được truy cập từ bên trong phạm vi nội bộ. Ví dụ như :chỉ cách biến counter là nhìn thấy hầu hết trong các hàm create, increment, và print, nhưng lại không nhìn thấy bên ngoài chúng. Pattern này sẽ cho phép các bạn tạo ra các đối tượng với các phương thức, mà hoạt động trên dữ liệu, mà chúng ta sẽ không thấy được ở bên ngoài. Bạn ghi nhớ rằng, data hiding là một khái niệm rất cơ bản trong lĩnh vực này của các chương trình hướng đối tượng.
8. Proxy Pattern trong jQuery
Một Proxy có thể được sử dụng nhằm điều khiển sự truy cập tới từ các phần tử khác. Proxy thi hành với giao diện cho đối tượng khác này và sẽ truyền trên bất kỳ phương thức nào đi tới nó. Đối tượng khác này thường được biết đến là Real Subject. Một Proxy có thể được khởi tạo lại tại vị trí của Real Subject này và cho phép nó để được truy cập được ở chế độ từ xa. Chúng ta có thể lưu giữ lâu dài phương thức setArray của jQuery trong một Closure và viết đè lên (overwrite) nó như sau:
Ví dụ trên bao code của nó có một hàm để ẩn biến proxied. Sau đó, Proxy này sẽ log tất cả các lời gọi phương thức và ủy thác tất cả lời gọi đó cho phương thức ban đầu. Sau đó là sử dụng apply(this, arguments) để bảo đảm cho việc người gọi không thể chú ý về sự khác nhau giữa các phương thức ban đầu và phương thức được ủy nhiệm.
9. Phạm vi (Scope) trong download jQuery
Phạm vi của một biến chính là khu vực trong chương trình của bạn mà biến đó đã được định nghĩa. Biến trong JavaScript sẽ chỉ có hai phạm vi đó là:
- Các biến Global: Một biến Global sẽ có phạm vi chung, nghĩa là nó đã được định nghĩa ở mọi nơi, mọi vị trí trong JavaScript code của bạn.
- Các biến Local: Một biến Local sẽ chỉ nhìn thấy bên trong một hàm nơi mà nó đã được định nghĩa. Các tham số hàm luôn luôn sẽ là Local cho hàm đó.
Local luôn có quyền ưu tiên cao hơn rất nhiều so với biến Global mà có cùng tên.
10. Các tham số trong jQuery
Các tham số trong JavaScript là một dạng của Array mà nó có thuộc tính length. Ví dụ sau sẽ giải thích rõ hơn về điều này: Đối tượng Argument cũng sẽ có một thuộc tính callee, tham chiếu đến hàm mà bạn đang ở trong đó. Ví dụ:
11. Context trong jQuery
Một từ khóa rất nổi tiếng có trong JavaScript là this tham chiếu tới Context hiện tại. Trong một hàm thì this có thể thay đổi tùy thuộc vào cách hàm đó được gọi. Bạn có thể xác định với Context cho một lần hàm bởi sử dụng các phương thức như là call() và apply().
Sự khác nhau giữa chúng đó chính là cách chúng truyền các tham số.
- Call() truyền tất cả các tham số thông qua các tham số tới hàm
- Trong khi apply() chấp nhận một mảng như là các tham số.
Xem thêm: Barcode là gì? Hướng dẫn tạo barcode bằng phần mềm mới nhất
V. Hướng dẫn sử dụng và download JQuery cơ bản
Dưới đây, Mắt Bão sẽ hướng dẫn các bạn cách để có thể sử dụng được những chức năng cơ bản của jQuery như:
- Gọi hàm thư viện jQuery
- Custom Script trong jQuery
- Sử dụng nhiều thư viện trong jQuery
1. Gọi 1 hàm thư viện JQuery
Nếu bạn muốn để một sự kiện làm việc trên trang của bạn, bạn nên gọi nó bên trong hàm $(document).ready(). Mọi thứ bên trong sẽ tải ngay sau khi DOM được tải sau đó trước khi nội dung trang được tải. Để thực hiện điều này, chúng ta hãy đăng ký một sự kiện đã sẵn sàng cho tài liệu như sau:
2. Custom Script trong JQuery là gì
jQuery thực sự sẽ chạy tốt hơn khi bạn có riêng Custom Code ở trong một Custom JavaScript file như là: custom.js, ví dụ như sau:
Bây giờ chúng ta bao custom.js này vào trong HTML file như sau:
3. Nên sử dụng nhiều thư viện trong JQuery
Trong jQuery, bạn có thể sử dụng nhiều thư viện khác nhau mà không gây sự xung đột giữa chúng. Ví dụ, bạn có thể dùng song hành thư viện jQuery và thư viện MooTool JavaScript cùng với nhau. Bạn có thể kiểm tra phương thức: jQuery – Phương thức noConflict để tìm hiểu thêm chi tiết.
Xem thêm: Tất tần tật thông tin về ngành công nghệ phần mềm hiện nay
VI. Kết luận
Nhìn chung, jQuery đã đáp ứng nhu cầu của lập trình hiện đại đó là hạn chế việc lập trình nhiều, nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu, đúng như slogan của jQuery “write less, do more” (viết mã ít mà luôn có hiệu quả đạt được lại tối đa). Hy vọng qua bài viết từ 123job.vn – nhà cung cấp tên miền website uy tín, bạn nên sử dụng và download jQuery để phát triển thiết kế web thành công.