Kỹ thuật máy tính là một trong các lĩnh vực khó để tiếp thu nếu không phải là người theo công nghệ thông tin vì kỹ thuật này được cài đặt một hay các thuật toán trừu tượng liên quan đến nhau.

Các ngôn ngữ lập trình khác nhau sẽ hỗ trợ nhiều phong cách để lập trình khác nhau trong đó thì Java là một trong nhiều ngôn ngữ lập trình bậc cao đã sử dụng phổ biến trên nhiều những nền tảng khác nhau như Windows, Mac và những phiên bản khác của UNIX. Với Applet đang là ứng dụng được viết nên từ ngôn ngữ lập trình. Hãy cùng 123job để tìm hiểu chi tiết hơn về ứng dụng của Applet là gì?

I. Những thông tin cơ bản về Applet

1. Applet là gì?

Applet là gì?

Applet là gì?

Bạn có biết về thuật ngữ Java ở trong công nghệ thông tin không? Đây còn là một ngôn ngữ lập trình bậc cao sử dụng phổ biến phổ biến trên rất nhiều hệ điều hành khác nhau đang được lưu hành khá rộng rãi trên thế giới hiện nay. Java được sử dụng để lập trình ra những ứng dụng hữu ích trong đó chúng là một trong nhiều ứng dụng mạng khá nổi tiếng của Java. Nó cũng là một cửa sổ về chương trình nhỏ giống như là Frame tuy nhiên nó lại có thể chạy trên trình duyệt web.

Không chỉ được lập trình bằng ngôn ngữ như là Java, nó còn được viết qua một ngôn ngữ lập trình khác tuy nhiên nó cần phải được biên dịch sang Java bytecode và người sử dụng được sử dụng dưới dạng Java bytecode. Tất cả những applet đều là lớp con của lớp applet và cũng có thể đang là một ứng dụng Java đầy đủ tính năng bởi vì nó có toàn bộ Java API tại cách bố trí của nó. Lớp apple chính là một package “Java Applet” và lớp applet có không chỉ một phương thức mà khá nhiều phương thức để có thể điều khiển hoạt động triển khai của nó.

2. Đặc điểm của ứng dụng Applet

– Tất cả những lớp Applet là các lớp con trong lớp 123job

– Nó không phải là một chương trình độc lập. Thay vào đó, nó chạy trong việc trình duyệt web hay trình xem applet. Công cụ xam applet tiêu chuẩn đã được cung cấp bởi JDK

– Việc thực thi một applet không được bắt đầu ở phương thức main ()

– Đầu ra của một cửa sổ thì nó sẽ không được 123job () thực hiện. Thay vào đó, nó cần được sử lý bằng nhiều phương thức AWT khác nhau, chẳng hạn như là drawString ().

– Các Apple được sử dụng để có thể cung cấp các tính năng tương tác cho nhiều ứng dụng web mà HTML (hay Hypertext Markup Language – Ngôn ngữ lập trình siêu văn bản) không thể cung cấp. Để có thể đáp ứng nhu cầu của người dùng thì một applet có thể thay đổi nội dung trong đồ họa đã được cung cấp. Điều này làm cho nhiều applet rất phù hợp để chạy trên những web khác nhau.

– Một Applet cũng có thể chỉ đang là một vùng văn bản và nếu cần, một applet có thể rời khỏi khu vực đang dành riêng và chạy như là một cửa sổ riêng.

– Nó có thể có sự xuất hiệu khác nhau còn tùy thuộc vào những tham số đã được thông qua bởi vì các trang được mã hóa bằng HTML có thể nhúng nhiều tham số trong chúng được truyền dành cho nó.

3. Vòng đời của một Applet

Một  Applet được định nghĩa có vòng đời qua 5 sự kiện xảy ra trong suốt quá trình thực thi tuy nhiên không phải lúc nào applet cũng bắt đầu từ ban đầu mà nó để có thể bắt đầu từ vị trí tiếp theo của quá trình trước đó. Nhiều sự kiện xảy ra trong quá trình thực thi của nó cũng sẽ được giải thích dưới đây:

– init (): Phương thức init () chính là phương thức đầu tiên được gọi. Đây là nơi bạn nên khởi tạo nhiều biến. Phương pháp này chỉ được gọi là một lần trong suốt thời gian để chạy ứng dụng của bạn

– Start (): Được gọi sau init (). Nó cũng được gọi để có thể khởi động lại một ứng dụng sau khi nó đang bị dừng. Lưu ý rằng khi init () được gọi một lần tức là khi lần đầu tiên của chúng được tải ở trong khi start () được gọi mỗi khi tài liệu HTML chúng để được hiển thị trên màn hình. Vì vật, nếu như người dùng rời khỏi một trang web và quay lại thì nó sẽ tiếp tục thực thi khi Start ()

– paint (): Phương thức này được gọi mỗi lần đầu ra trong ứng dụng dựa trên AWT để vẽ lại. Khi thực hiện các phương thức này có thể xảy ra một vài lý do chẳng hạn cửa sổ trong ứng dụng khi đang chạy có thể bị ghi đè bởi vì một cửa sổ khác và sau đó được mở ra. Hay cửa sổ applet có thể được thu nhỏ rồi sau đó khôi phục.

+ paint () cũng có thể được gọi khi applet khi bắt đầu thực thi. Dù nguyên nhân là gì thì bất cứ khi nào chúng cần phải vẽ lại đầu ra của nó, paint () cũng sẽ được gọi.

+ paint () có một tham số kiểu Graphics ( hay đồ họa). Tham số này sẽ chưa bối cả Graphics thì mô tả môi trường đồ họa mà ứng dụng applet đang chạy. Bối cảnh này được sử dụng bất kỳ khi nào đầu ra dành cho applet được yêu cầu.

+ Đây là phương thức duy nhất trong tất cả nhiều phương thức được đề cập ở trên được tham số hóa. Nguyên mẫu của nó chính là “public void paint( hay Graphics g)” trong đó “g” đó là tham chiếu đối tượng của class Graphic ( hay Đồ họa lớp).

– stop (): Phương thức stop () được gọi trong khi trình duyệt web ra khỏi tài liệu HTML có chưa ứng dụng applet ví dụ khi nó đi tới một trang khác. Khi stop () được gọi cần chạy khi bạn không nhìn thấy nó. Bạn có thể khởi động lại chúng sau khi start () được gọi nếu như người dùng quay lại trang. 

– destroy (): Được gọi khi môi trường được xác định rằng ứng dụng của bạn cần được xóa hoàn toàn khỏi trong bộ nhớ. Tại thời điểm này, các bạn nên giải phóng bất kỳ tài nguyên nào nếu chúng có thể đang sử dụng. Phương thức stop () sẽ luôn được gọi trước khi kill ()

4. Lớp Applet trong Java   

Mỗi applet chính là một kế thừa của lớp java.applet.Applet. Lớp Applet cơ bản cung cấp nhiều phương thức mà một lớp Applet được nội suy để có thể gọi để thu được thông tin và dịch vụ từ ngữ cảnh trong trình duyệt.

Nó bao gồm nhiều phương thức mà bạn thực hiện các công việc sau:

  • Nhận những tham số.
  • Nhận vị trí mạng của HTML file mà có chứa applet đó.
  • Nhận vị trí của thư mục trong lớp applet
  • In một thông báo trạng thái ( hay status) trong trình duyệt.
  • Rút ra ( hay Fetch) một hình ảnh
  • Rút ra (Fetch) trong một audio
  • Play một audio
  • Phục hồi về kích cỡ (resize) 

Ngoài ra, lớp applet đã cung cấp một interface, bởi vì nó trình duyệt thu nhận thông tin về ứng dụng điều khiển sự khi thực thi của nó. Viewer có thể:

  • Yêu cầu thông tin về author, version và copyright trong ứng dụng .
  • Yêu cầu một mô tả của nhiều tham số mà applet thừa nhận
  • Khởi tạo ứng dụng 
  • Hủy ứng dụng
  • Bắt đầu về sự thực thi của nó
  • Dừng sự thực thi 
  • Lớp Applet cung cấp nhiều sự triển khai mặc định trong mỗi phương thức này. Những sự triển khai này để có thể được override nếu như cần thiết.

Xem thêm: Technical debt là gì? Hướng dẫn xử lý nợ kỹ thuật Technical debt

II. Điểm khác nhau giữa Applet và Application    

Applet có một số điểm khác biệt với nhiều ứng dụng thông thường:

– Để thực thi những application thì chúng ta cần sử dụng trình thông dịch của Java, trong khi đó nó cũng có thể chạy được trên các trang trình duyệt (có hỗ trợ Java) hay sử dụng công cụ  AppletViewer thì công cụ này sẽ đi kèm với JDK

– Quá trình thực thi của application được bắt đầu từ phương thức “main()”. Còn nó thì sẽ không thực thi theo phương thức ấy.

– Các application sử dụng “System.out.println()” để có thể hiển thị kết quả ra màn hình trong khi đó ứng dụng sử dụng phương thức “drawstring()” để được xuất ra màn hình.

Một ứng dụng được viết bởi các ngôn ngữ lập trình Java đơn lẻ thì vừa có thể mang lại đặc điểm trong application vừa mang đặc điểm của nó. Khi đó nếu như nó thực hiện chức năng của một application thì chức năng của chúng cũng không được gọi tên và ngược lại.

III. Để gọi một  Applet trong Java

Ví dụ gọi Applet thông qua HelloWorld: Sau khi bạn nhập mã nguồn hãy biên dịch giống như là các bạn đã biên dịch các chương trình java. Tuy nhiên chạy HelloWorld bằng lệnh java cũng sẽ phát dính lỗi vì đây không phải là một ứng dụng. Bạn có thể chạy một applet qua 1 trong hai cách tiêu chuẩn như sau:

– Thực thi applet trong trình duyệt web hay tương thích Java: Để thực thi một trong trình duyệt web thì chúng ta cần phải viết một tệp văn bản trong HTML ngắn có chứa thẻ tải nó. Chúng ta có thể sử dụng thẻ APPLET hay OBJECT cho việc này. Sử dụng Applet, đây là tệp HTML thực thi của HelloWorld:

Những báo cáo chiều rộng và chiều cao xác định về kích thước của khu vực hiển thị được dùng bởi applet. Thẻ sẽ chứa một vài tùy chọn khác. Sau khi bạn tạo tệp HTML này, các bạn có thể sử dụng nó để có thể thực thi nó.

– Sử dụng trình xem ứng dụng chẳng hạn như là một công cụ tiêu chuẩn xem applet. Một người xem ứng dụng thực thi applet của bạn trong một cửa sổ. Đây thường là cách nhanh nhất và dễ dàng nhất để kiểm tra applet của bạn.

+ Sử dụng appletviewer: Đây là cách dễ nhất để có thể chạy applet. Để thực thi HelloWorld cùng với trình xem applet, bạn cũng có thể thực thi trong tệp HTML được hiển thị trước đó.

+ appletviewer với tệp nguồn java: Nếu như bạn bao gồm một nhận xét ở phần đầu tệp mã nguồn mở của Java có chứa thẻ thì mã của bạn sẽ được ghi lại bằng một nguyên mẫu của nhiều câu lệnh HTML cần thiết và bạn có thể chạy ứng dụng đã được biên dịch của mình bằng cách bắt đầu về trình xem applet với tệp mã nguồn Java của bạn.

IV. Biến đổi ứng dụng thành Applet trong Java        

Nó là dễ dàng để có thể biến đổi một ứng dụng Graphic Java (đó là, một ứng dụng mà khi sử dụng AWT và bạn có thể bắt đầu cùng với Java program launcher) thành một applet mà bạn sẽ nhúng vào trong trang Web.

  • Tạo một trang HTML cùng với thẻ thích hợp để tải code.
  • Cung cấp một lớp phụ trong lớp Applet và làm lớp này là public. Nếu như không thì, chúng không thể được truyền tải.
  • Loại bỏ phương thức main trong các ứng dụng. Không xây dựng một frame window dành cho ứng dụng. Ứng dụng của bạn sẽ được hiển thị trong bên trong trình duyệt.
  • Di chuyển bất kỳ code khởi tạo nào từ Frame window constructor dến phương thức init của applet. Bạn không cần phải xây dụng rõ ràng về đối tượng. Trình duyệt khởi tạo nó cho bạn được gọi phương thức init.
  • Gỡ bỏ triệu hồi tới setSize; với nhiều applet, việc tạo kích thước được thực hiện bởi các tham số width và height ở trong HTML file.
  • Gỡ bỏ triệu hồi đến setDefaultCloseOperation. Một ứng dụng applet không thể bị đóng thì nó kết thúc khi trình duyệt đã thoát ra.
  • Nếu ứng dụng gọi là setTitle, thì loại bỏ triệu hồi đến phương thức này. Nó không thể có nhiều Title bar. (Tất nhiên bạn có thể tạo tiêu đề dành cho chính trang web đó, bởi vì sử dụng thẻ HTML title.)
  • Đừng gọi là phương thức setVisible(true). Ứng dụng còn được hiển thị một cách tự động.

V. Ưu và nhược điểm của Applet trong Java            

1. Ưu điểm

Những thông tin về Applet mà bạn nên biết

Những thông tin về Applet mà bạn nên biết

– Apple được hỗ trợ bởi vì hầu hết những trình duyệt web trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 tuy nhiên sau đó nhiều trình duyệt đã bỏ hỗ trợ ứng dụng applet vì lý do bảo mật.

– Cùng một applet để có thể hoạt động trên tất cả những phiên bản của Java đã cài đặt cùng lúc, thay vì chỉ là phiên bản mới nhất.

– Chúng được lưu trữ trên nhiều trình duyệt web để chúng được truyền tải nhanh khi quay lại trang web

– Nó có thể chuyển công việc trong máy chủ sang máy khách, làm cho giải pháp wrb để có thể mở rộng hơn cùng với số lượng người dùng/ khách hàng.

– Chúng hỗ trợ người sử dụng thay đổi trang thái

– Lỗi trên Applet có thể gỡ bằng cách tạo ra thói quen chính trong lớp của applet hay trong một lớp riêng và gọi init (), start () trên applet do vậy họ cho phép phát triển trong môi trường phát triển của Java SE yêu thích của họ. Sau đó mọi người kiểm tra lại chúng trong chương trình của AppletViewer hay trình duyệt web để đảm bảo nó tuân thủ những hạn chế bảo mật.

– Các applet java rất nhanh hay thậm chí có thể có hiệu năng tương tự như là phần mềm được cài đặt gốc.

2. Nhược điểm

– Nó không thể đọc hay ghi file trên hệ thống file của user

– Không thể giao tiếp với những site internet, tuy nhiên chỉ có thể giao tiếp với các trang web có ứng dụng mà thôi

– Không thể chạy bất kỳ chương trình gì trên hệ thống dành cho người đọc

– Cũng không thể tải bất cứ chương trình khi lưu trữ trong hệ thống của user

– Các applet có rất ít quyền kiểm soát trong nội dung trang web bên ngoài khu vực dành riêng cho nó, chính vì vậy chúng ít hữu ích trong việc cải thiện về giao diện trang web nói chung, không giống nhiều loại tiện ích mở rộng trình duyệt khác nhau.

– Các applet Java phụ thuộc vào nhiều môi trường chạy thi hành Java tuy nhiên đây là gói phần mềm khá nặng và phức tạp.

– Các trình duyệt di động trên iOS hay Android hoàn toàn cũng không chạy được  Java.

– Không có tiêu chuẩn để thực hiện cho nội dung của các applet có sẵn dành cho trình đọc màn hình. Do đó, nhiều applet có thể gây hại cho khả năng truy cập trong một trang web đối với người sử dụng có nhu cầu đặc biệt.

Xem thêm: SCP là gì? Những điều cơ bản ta cần biết về mô hình SCP

VI. Những giới hạn bảo mật trên Applet là gì?

Có một số hạn chế mà ứng dụng applet không thể làm được. Bởi vì những applet của Java có thể phá hỏng toàn bộ hệ thống dành cho người sử dụng. Các lập trình viên Java có thể viết những applet để xoá file, lấy thông tin cá nhân của hệ thống…

Vì thế, các ứng dụng của java cũng không thể làm các việc sau:

Không thể đọc hay ghi file trên hệ thống file dành cho người sử dụng. Không thể giao tiếp với những site internet, tuy nhiên chỉ có thể với các trang web có applet mà thôi. Không thể chạy bất kỳ các chương trình gì trên hệ thống của người đọc. Không thể tải bất cứ chương trình đã được lưu trữ trong hệ thống của người sử dụng.

Những giới hạn trên chỉ đúng khi chúng được chạy trên trình duyệt Netscape Navigator hay Microsoft InteExplorer.

VII. Kết luận 

Vậy là trên đây 123job.vn đã cùng các bạn đã tìm hiểu về “Applet là gì?” không chỉ để hiểu nghĩa mà còn đang hiểu nhiều điều hơn thế. Hy vọng rằng những thông tin cung cấp trong bài viết cũng sẽ giúp mọi người mở mang thêm nhiều kiến thức vô cùng bổ ích cho bản thân. Hãy thường xuyên truy cập website để có thể cập nhật kiến thức mới mỗi ngày cùng những thông tin tuyển dụng việc làm uy tín và chất lượng đang chờ bạn tìm tới và “apply” hồ sơ.