Nếu làm việc ở trong lĩnh vực có liên quan đến tài chính ngân hàng thì có lẽ chúng ta cũng hay nghe nhắc đến cụm từ IPO. Tuy nhiên thuật ngữ IPO là gì và cách thực hiện IPO như thế nào nhé!

Cụm từ IPO chúng ta có lẽ được nghe khá nhiều, nhất là đối với những nhà đầu tư tài chính. Tuy nhiên không phải bất kỳ ai cũng biết rõ thuật ngữ IPO là gì và nhiều thuật ngữ liên quan. Do đó trong bài viết dưới đây thì chúng tôi xin được chia sẻ đầy đủ những vấn đề liên quan đến thuật ngữ này cùng bạn!

I. Khái quát về IPO là gì?

1. IPO là gì?

IPO là gì? IPO (hay Initial Public Offering) còn mang nghĩa gốc là “Phát hành lần đầu ra công chúng”. Thuật ngữ này được dùng để chỉ một công ty lần đầu tiên huy động vốn rộng rãi từ công chúng thông qua việc lần đầu phát hành cổ phiếu và đưa lên sàn chứng khoán. Trong đó, công chúng được hiểu như là một tập hợp những nhà đầu tư cùng với giá trị chứng khoán chào bán đủ lớn. Sau lần đầu phát hành ra công chúng, công ty cổ phần sẽ chính thức trở thành một công ty đại chúng hoặc còn gọi là công ty cổ phần đại chúng.

Khái niệm về thuật ngữ IPO là gì?

Khái niệm về thuật ngữ IPO là gì?

2. Mục tiêu IPO là gì?

Nhu cầu gia tăng nguồn vốn cho công ty sẽ luôn là công việc được ưu tiên, vì vậy nhờ đó mà công ty có thể mở rộng phạm vi về hoạt động và phát triển, giúp cho đẩy nhanh nguồn thu hiệu quả hơn. Phát hành và niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán chính là cách tốt nhất để có thể gia tăng lượng vốn và tạo được rất nhiều cơ hội đầu tư tài chính. Hình thức cổ phần hóa này còn giúp cho nhân viên trong công ty sở hữu một khoản cổ phần nhất định từ công ty.

Xem thêm: IPO là gì? Những kiến thức cần phải nắm rõ về cổ phiếu IPO

II. Một số thuật ngữ xoay quanh IPO mà nhà đầu tư phải biết

1. Stock index 

Stock index là chỉ số của thị trường chứng khoán, sử dụng để đo lường thể hiện giá của những rỗ mã chứng khoán bằng cách dùng những số liệu và phương pháp luận để được tiêu chuẩn hóa

Stock index có thể là một chỉ số rộng để thể hiện hiệu suất của toàn bộ thị trường chứng khoán hay mang tính chuyên biệt hơn, ví dụ như thể hiện hiệu suất của một ngành hoặc phân khúc cụ thể. Nắm bắt các chỉ số “index” của một sàn chứng khoán giúp cho những nhà đầu tư có thể hiểu được “sức khỏe” của sàn chứng khoán đó.

2. Market capitalization

Market capitalization còn được gọi tắt là “market cap” đó là giá trị vốn hóa của một công ty, để đề cập đến giá trị của một công ty được xác định bởi một thị trường chứng khoán. Nó còn được định nghĩa là tổng giá trị thị trường của tất cả những cổ phiếu đang lưu hành

Để tính được vốn hóa thị trường của một công ty thì chúng ta nhân số lượng cổ phiếu đang được lưu hành đối với giá trị thị trường hiện tại của một cổ phiếu. Ví dụ là một công ty có 20 triệu cổ phiếu bán cùng với giá 100 USD một cổ phiếu sẽ có vốn hóa thị trường đó là 2 tỷ USD

Theo Bloomberg, giá trị vốn hóa của Vinfast đã dự kiến đạt mức 50 tỷ USD sau IPO. Đối với định giá này, giá trị vốn hóa của Vinfast sẽ sánh ngang những doanh nghiệp ô tô lâu đời của thế giới như là Honda (khoảng 50 tỷ USD) hay Hyundai (khoảng 51 tỷ USD)

Sau khi một công ty niêm yết cổ phiếu và bắt đầu việc giao dịch trên sàn chứng khoán IPO, giá của cổ phiếu đó được xác định bởi nguồn cung và nhu cầu trên thị trường. Vốn hóa thị trường do vậy trở thành công cụ trong thời gian thực để ước tính được giá trị của một công ty

3. Financial statement

Financial statement chính là việc báo cáo tài chính bao gồm nhiều văn bản ghi chép lại những hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính trong một công ty

Báo cáo tài chính thường được kiểm soát bởi những cơ quan chính phủ, kế toán và doanh nghiệp để có thể đảm bảo tính chính xác cho những mục đích hoạt động về thuế, tài chính hay đầu tư

Những báo cáo tài chính được dùng bởi các nhà đầu tư và nhà phân tích thị trường và các chủ nợ để có thể đánh giá sức khỏe tài chính và tiềm năng về lợi nhuận của một công ty. Một báo cáo tài chính đầy đủ sẽ thường bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

4. Due diligence

Due diligence chính là cuộc thẩm định công ty hay cổ phiếu một cách có hệ thống để phân tích và giảm thiểu những rủi ro cho quyết định kinh doanh hay đầu tư. Đây còn là thủ tục quan trọng cần phải vượt qua trước khi một doanh nghiệp chính thức để chào bán cổ phiếu ra công chúng

Việc thẩm định cũng có thể được thực hiện bởi những nhà phân tích tài chính, nhà quản lý quỹ, nhà môi giới, nhà đầu tư cá nhân và những công ty đang xem xét để mua lại những công ty khác nhau. Trong thế giới tài chính, “due dilligence” diễn ra thường xuyên chứ không nhất thiết được giới hạn ở những công ty chuẩn bị vốn hóa thị trường IPO

Mục tiêu của quá trình thẩm định doanh nghiệp trước khi vốn hóa thị trường IPO chính là phân tích tính bền vững của mô hình trong kinh doanh, mức độ cạnh tranh, tiềm năng giải ngân cũng như là đánh giá những cơ hội và rủi ro tiềm ẩn trong môi trường thương mại và pháp lý

5. Float

Thuật ngữ “float” đề cập đến những cổ phiếu thông thường mà một công ty đã được phát hành ra công chúng để những nhà đầu tư có thể giao dịch. Con số này còn được chính bằng cách lấy số cổ phiếu bị hạn chế giao dịch 

Cổ phiếu bị hạn chế có thể được bao gồm cổ phiếu do vậy thành viên công ty nắm giữ tuy nhiên không thể giao dịch vì chúng đang trong giai đoạn “lock-up” sau khi được phát hành lần đầu ra công chúng (IPO). Bằng cách xác định số lượng trong cổ phiếu bị hạn chế so với số lượng cổ phiếu lưu hành và nhà đầu tư có thể hiện rõ hơn về việc cơ cấu sở hữu của công ty

“Float” của một công ty chính là con số quan trọng đối với những nhà đầu tư vì nó cho biết số lượng cổ phiếu đang có sẵn để có thể giao dịch

6. Liquidity

Liquidity có nghĩa là tính thanh khoản. Tính thanh khoản đề cập đến mức độ dễ dàng và nhanh chóng hơn một tài sản có thể được mua hay bán
 
Tiền mặt thường được coi là khối tài sản có tính thanh khoản cao nhất bởi vì nó có thể được chuyển đổi thành những tài sản khác nhau một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn. Những tài sản hữu hình, ví dụ như là bất động sản, đồ mỹ nghệ và đồ sưu tầm đều có tính thanh khoản thấp hơn

Trên thị trường chứng khoán và tính thanh khoản của cổ phiếu đề cập đến mức độ nhanh chóng một mã cổ phiếu có thể được mua hay bán mà không ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu đó. Khi sở hữu cổ phiếu có tính thanh khoản thấp và nhà đầu tư sẽ khó bán được số cổ phiếu đó để dẫn đến nguy cơ thua lỗ tăng cao

7. Stock price

Stock price chính là giá cổ phiếu, cho biết giá trị bằng tiền hiện tại của nó đối với những người mua và bán. Nếu có nhiều người mua hơn người bán và giá cổ phiếu sẽ tăng. Nếu nhiều người bán hơn người mua thì giá sẽ giảm.

Xem thêm: IPO là gì? Những lý do và điều kiện để các công ty thực hiện cổ phiếu IPO

III. Một số thuật ngữ khác liên quan đến chứng khoán 

Một số thuật ngữ liên quan đến chứng khoán

Một số thuật ngữ liên quan đến chứng khoán

Cổ phiếu: Là chứng chỉ chứng nhận về quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với phần vốn do vậy doanh nghiệp được niêm yết trên sàn chứng khoán vốn hóa thị trường IPO được phát hành.

Cổ phần: Đơn vị vốn của doanh nghiệp sau khi phát hành giá cổ phiếu.

Cổ tức: Là khoản lãi mà cổ đông sẽ nhận được ở hàng năm từ công ty cổ phần mà mình sở hữu cổ phiếu ( còn tùy theo số lượng cổ phiếu nắm giữ). Cổ tức được chia hằng năm cho những cổ đông thường là cổ tức cố định hay cổ tức thưởng.

Cổ tức cố định: Là cổ tức không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

Cổ tức thưởng: Là cổ tức phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

Cổ đông: Cổ đông là những cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phiếu của một công ty cổ phần. Cổ đông cũng chính là người sở hữu công ty vậy nên các quyền lợi và trách nhiệm của họ cũng có thể gắn liền với hoạt động kinh doanh của công ty.

Cổ phiếu phổ thông: Người sở hữu lượng cổ phiếu phổ thông cũng có quyền biểu quyết hay chất vấn về quyết định của công ty tại Đại hội Cổ đông và được hưởng cổ tức tuy nhiên không cố định.

Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết có số lượng phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu phổ thông. Cụ thể do vậy quy định tại mỗi công ty.

Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: Cổ phiếu ưu đãi được hoàn lại được ưu tiên hoàn lại vốn theo những điều kiện được quy định tại cổ phiếu của doanh nghiệp. 

Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Cổ phiếu ưu đãi cổ tức được ưu tiên để trả cổ tức cao hơn so với những cổ phiếu phổ thông hay các loại cổ phiếu khác.

Cổ phiếu Blue Chip: Blue Chip ở trong thị trường chứng khoán IPO sử dụng để ám chỉ cổ phiếu của những công ty lớn, dẫn đầu thị trường và có nền tài chính tốt ổn định ở trong nhiều năm.

Trái phiếu: Là loại chứng khoán IPO cho doanh nghiệp được phát hành ra thị trường như là một khoản nợ với thời hạn trả vốn lẫn lãi được quy định cụ thể.

Trái phiếu chuyển đổi: Trái phiếu chuyển đổi chính là trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông vào một thời điểm nhất định trong tương lai đã được xác định trước. Trái phiếu chuyển đổi thường có lãi suất thấp hơn so với những loại trái phiếu khác. Tuy nhiên, khi đến thời điểm có thể chuyển đổi thành cổ phiếu, thì cổ phiếu sẽ được chuyển đổi lại có lãi suất hấp dẫn hơn sép với cổ phiếu thông thường. 

Chứng chỉ quỹ: Chứng chỉ quỹ chính là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu một phần vốn của nhà đầu tư đối với 1 quỹ hay một tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. 

Chứng khoán phái sinh: Tại thị trường Việt Nam thì chứng khoán phái sinh là một sản phẩm sẽ cho phép bạn đặt cược vào cửa tăng hay giảm của một đối tượng có thể đó là giá thực phẩm, kim loại, năng lượng, thời tiết, cổ phiếu, chỉ số, trái phiếu, tỷ giá hối đoái, lãi suất, v.v…. Nếu giá đối tượng thay đổi tăng giảm đúng như là kỳ vọng, nhà đầu tư sẽ có lời.

Xem thêm: Promotion là gì? Làm cách nào để thực hiện được chiến lược promotion hiệu quả

IV. Kết luận

Trên đây là các thuật ngữ IPO trong chứng khoán cơ bản nhất mà nhà đầu tư cần biết. Nắm vững những thuật ngữ IPO này sẽ giúp cho bạn thuận tiện trong việc theo dõi thị trường và nghiên cứu những tài liệu phân tích chứng khoán.