Hiện này với nền kinh tế mở cửa, xuất nhập khẩu nước ta phát triển mạnh mẽ. Cùng với đó chúng ta cần hiểu biết, nắm rõ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Vậy câu hỏi đặt ra thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu là gì? Thuế giá trị gia tăng là gì?
Hiện này với nền kinh tế mở cửa, xuất nhập khẩu nước ta phát triển mạnh mẽ. Cùng với đó chúng ta cần hiểu biết, nắm rõ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Vậy câu hỏi đặt ra thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu là gì? Thuế giá trị gia tăng là gì?
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng là gì và đối tượng áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, cách hạch toán thuế gtgt hàng nhập khẩu, cách tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu cũng như các vấn đề liên quan khác sẽ được 123job trả lời cho câu hỏi này của các bạn đọc.
I. Tìm hiểu chung về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
1. Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu là gì?
Chúng ta có thể hiểu thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu là số tiền thuế của doanh nghiệp nhập khẩu cần phải trả được tính dựa trên giá trị của hàng hoá nhập khẩu, trong đó đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu và khoản thuế bảo vệ môi trường trong trường hợp nếu có.
2. Cách tính GTGT hàng nhập khẩu
Khi hiểu khái niệm thuế giá trị gia tăng hàng nhập là gì, 123job sẽ đưa cho bạn đọc cách tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu được tính theo công thức sau:
Giá tính thuế = Giá nhập tại cửa khẩu + Thuế NK (TH nếu có) +Thuế TTĐB (Nếu có) + Thuế BVMT(Nếu có)
Theo đó với cách tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu thì Giá nhập tại cửa khẩu được tính là giá thực tế cần phải trả cho đến cửa nhập khẩu đầu tiên, khoản tiền này đã bao gồm các chi phí liên quan để có thể đưa hàng về đến cửa khẩu để nhập đầu tiên hay được gọi tắt là giá CIF.
Tìm hiểu chung về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
Các trường hợp mà hàng hóa nhập khẩu được nằm trong danh sách miễn giảm và giảm thuế nhập khẩu thì sẽ được hạch toán thuế gtgt hàng nhập khẩu là:
Khoản tiền thuế giá trị gia tăng được xác định tính tiền dựa trên giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế cần phải nộp sau khi được miễn, giảm trừ .
Từ giá thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu có thể xác định với số thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp là: Giá tính thuế x Thuế suất thuế GTGT. Theo đó, khoản thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu được xác định dựa trên căn cứ biểu thuế của giá trị gia tăng.
II. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế
1. Đối tượng chịu thuế
Khoản thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu theo quy định của Nhà nước, các đối tượng chịu thuế là những hàng hóa nhập khẩu sẽ được dùng cho khâu sản xuất, kinh doanh và các loại mặt hàng tiêu dùng tại Việt Nam, được nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam hay ở trong khu chế xuất ra ngoài khu chế xuất và đó không gồm các đối tượng thuộc diện nằm trong mặt hàng không chịu thuế.
2. Đối tượng không chịu thuế
Dưới đây là một số mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu cần lưu ý :
Thứ nhất, các loại đối tượng sản phẩm là các giống cây trồng, giống của các loại vật nuôi, ví dụ như trứng giống, cây giống, hạt giống, cành giống, con giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở trong khâu nuôi trồng và nhập khẩu, kinh doanh thương mại.
Thứ hai, đối với các sản phẩm giống cây trồng, giống vật nuôi mà nằm trong diện đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu,đó là sản phẩm thuộc cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống, giống cây trồng,vật nuôi được cơ quan quản lý của Nhà nước cấp.
Thứ ba, đối tượng không chịu thuế là xuất bản, nhập khẩu, phát hành tạp chí, báo, bản tin chuyên ngành,sách chính trị, giáo trình, sách giáo khoa và văn bản pháp luật,khoa học-kỹ thuật,...
Đối tượng không chịu thuế gtgt hàng nhập khẩu
Thứ tư, đó là sản phẩm hàng hóa mà trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong tình huống:
Mặt hàng máy móc, phụ tùng, thiết bị, vật tư nhập khẩu được sử dụng cho những hoạt động phát triển công nghệ, để nghiên cứu khoa học, trợ giúp các hoạt động tìm kiếm, thăm dò để có thể phát triển dầu khí.
Các loại hàng hóa trong nước chưa sản xuất được như tàu bay trong đó có bao gồm động cơ tàu bay, tàu thủy, giàn khoan mục đích tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp hay thuê của các nước khác sử dụng để kinh doanh, sản xuất, cho thuê, cho thuê lại.
Theo đúng quy định Nhà nước về Luật thuế xuất khẩu, các đối tượng nằm trong diện được miễn thuế nhập khẩu: Các loại vũ khí, khí tài (bao gồm vật tư, thiết bị, máy móc,phụ tùng,..) được chuyên dùng để sử dụng với mục đích phục vụ cho an ninh và quốc phòng.
Thứ năm,các loại hàng nhập khẩu, hàng hóa, dịch vụ được bán cho tổ chức, cá nhân nhằm viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại thuộc các tình huống sau:
Mặt hàng nhập khẩu thuộc trường hợp mục đích viện trợ nhân đạo, viện trợ mà không hoàn lại và phải được Sở Tài chính hay Bộ Tài Chính xác nhận.
Đó là quà tặng cho cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị- xã hội, các tổ chức chính trị,chính trị xã hội-nghề nghiệp và tổ chức xã hội-nghề nghiệp,tổ chức xã hội, những đơn vị vũ trang nhân dân được thực hiện dựa trên đúng quy định của pháp luật về quà biếu, tặng.
Các loại quà biếu, tặng cho một cá nhân tại Việt Nam được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.
Các loại vật dụng đồ dùng cá nhân, của tổ chức nước ngoài
III. Phương pháp tính giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu
Khoản tiền thuế giá trị gia tăng nhập khẩu theo quy định của Nhà nước, theo đó ta có cách tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu như sau:
Thuế giá trị gia tăng phải nộp = ( giá nhập khẩu khai báo + thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB) x Thuế suất thuế GTGT
Cách tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu trên, dựa giá trị hàng hoá nhập khẩu tính thuế nhập khẩu song song với đó được áp dụng để tính thuế giá trị gia tăng. Trong một lô hàng có trường hợp từng mặt hàng có thể có thuế suất giá trị gia tăng là khác nhau thì phải tính thuế giá trị gia tăng từng mặt hàng, tiếp đó thì tổng hợp lại tổng số thuế giá trị gia tăng cho cả một lô hàng.
Dưới đây là các bước và cách tính thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn cách tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu đến với các bạn đọc:
Lưu ý: Đối với mặt hàng được nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu
IV. Cách kê khai giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
Cần phải kê khai thuế giá trị gia tăng xuất nhập khẩu như thế nào? Vì vậy, 123job xin hướng dẫn bạn đọc cách kê khai thuế giá trị gia tăng xuất khẩu theo Tờ khai 01/GTGT.
1. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
Theo Khoản 10 Điều 1 của Thông tư 26/2015/TT - BTC có quy định về Điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho hàng nhập khẩu:
1. Bắt buộc phải có GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng nhập khẩu, hay chứng chỉ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để áp dụng với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hay có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Bắt buộc có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (cả hàng nhập khẩu) có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên; trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức và cá nhân ở nước ngoài.
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
Tóm lại, điều kiện quan trọng để khấu trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu cần:
Chứng từ để nộp thuế GTGT nhập khẩu (sẽ là Giấy nộp tiền vào NSNN hoặc Biên lai nộp tiền thuế tại các Cảng).
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (có thể là Ủy nhiệm chi, Giấy báo nợ hoặc Sổ phụ ngân hàng).
Tờ khai hải quan cho việc nhập khẩu, hợp đồng thương mại...
2. Căn cứ để kê khai thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
Các căn cứ để kê khai thuế giá trị gia tăng nhập khẩu sẽ bao gồm:
Giấy nộp tiền vào NSNN (Hay Biên lai nộp tiền thuế đã hoàn thiện tại Cảng).
Tờ khai hải quan nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
3. Cách kê khai thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
Để có thể kê khai thuế GTGT nhập khẩu dựa trên các căn cứ đã nêu ở phần 2, thì các bạn sẽ cần kê khai vào các Chỉ tiêu số 23, 24, 25 trên Tờ khai thuế 01/GTGT như sau:
Bước 1: Đăng nhập vào phần mềm HTKK;
Bước 2: Chọn “Thuế GTGT”;
Bước 3: Chọn “Tờ khai thuế 01/GTGT khấu trừ (01/GTGT)” để kê khai các Chỉ tiêu 23, 24, 25".
Cụ thể trong từng Chỉ tiêu sẽ được kê khai như sau:
Chỉ tiêu số 23: Là giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào: Trị giá tính thuế giá trị gia tăng ghi trên Tờ khai Hải quan.
Chỉ tiêu số 24: Là Thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào - số tiền thuế GTGT đã được ghi trên Giấy nộp tiền vào NSNN.
Chỉ tiêu số 25: Là Tổng số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ - số tiền thuế GTGT đã nộp vào NSNN.
Nếu như là Biên lai nộp thuế thì cũng sẽ kê khai tương tự như trên.
Cách kê khai thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
Chú ý:
Do phải có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu thì mới được khấu trừ. Nên vì vậy khi kê khai vào Chỉ tiêu số 25 cần có Giấy nộp tiền thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
Giả sử trong trường hợp Tiền thuế GTGT trên Tờ khai hải quan và trên Giấy nộp tiền thuế bị lệch. Thì cần phải kiểm tra lại xem lí do (Có thể là do nộp thừa, nộp thiếu… nên cần liên hệ lại với bên Thuế để điều chỉnh).
V. Hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu
1. TH1: Nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ
Kế toán tiến hành hạch toán thuế gtgt hàng nhập khẩu với các khoản:
Khoản nợ các TK 152, 153, 156, 211,611,...
Có TK 333, là thuế và khoản phải nộp cho Nhà nước(3333)
Có các TK 111, 112, 331,..
Phản ánh lại số tiền thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp (33312)
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,.... NVL, Công cụ, Hàng hóa… tăng
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (Cụ thể là TK 33312)
Nợ TK 3331-Thuế GTGT phải nộp ( Cụ thể là TK 33312)
Có các TK 111/ 112…. Tiền mặt/ TGNN giảm
2. TH2: Nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)
Khi bên nhận ủy thác thông báo về nghĩa vụ của thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, song song với đó bên giao ủy thác được tiến hành ghi nhận thực hiện như sau đây:
Nợ TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)
Sau khi nhận được chứng từ của bên giao ủy thác, bên được nhận ủy thác sẽ bắt đầu tiến hành công việc.
VI. Kết luận
Vậy từ bài viết trên, 123job đã chia sẻ một cách tổng quan nhất về Những vấn đề quan trọng liên quan đến thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, cách hạch toán gtgt hàng nhập khẩu, cách tính giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Hy vọng những thông tin do 123job chia sẻ ở trên thực sự hữu ích với bạn đọc.