Bạn đã từng thắc mắc trái phiếu là gì, sự khác nhau cơ bản giữa trái phiếu và cổ phiếu? Những thông tin này rất quan trọng đối với mọi cá nhân hoặc doanh nghiệp đang kinh doanh. Hãy cùng 123job tìm hiểu thêm về trái phiếu và những vấn đề liên quan nh
Trong kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp hay cá nhân nào cũng cần biết những kiến thức về trái phiếu là gì và cổ phiếu là gì. Tìm hiểu về trái phiếu là gì, ta thấy trái phiếu có nhiều hình thức khác nhau như trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp hay trái phiếu chuyển đổi. Hãy đọc ngay bài viết của chúng tôi để tiếp nhận thêm những thông tin hữu ích nhất về trái phiếu là gì và những điểm khác nhau cơ bản giữa cổ phiếu và trái phiếu là gì? Ngoài ra bạn đọc sẽ biết thêm về những rủi ro trong đầu tư trái phiếu là gì và cách khắc phục.
I. Trái phiếu là gì?
1. Khái niệm
Trái phiếu là gì?
Trái phiếu là gì? Trái phiếu được coi là một giấy chứng nhận nghĩa vụ nợ của đơn vị phát hành trái phiếu phải trả cho người sở hữu trái phiếu phát hành đó tương đương với một khoản tiền nhất định là mệnh giá của trái phiếu, có hiệu lực trong thời gian xác định và với một mức lợi tức quy định.
Như vậy bạn đã hiểu được trái phiếu là gì rồi đúng không? Tiếp theo chúng ta cùng tìm hiểu về các đặc điểm của trái phiếu là gì?
2. Đặc điểm
- Mỗi loại trái phiếu đều tương đương với một đơn vị phát hành trái phiếu: trái phiếu doanh nghiệp do doanh nghiệp phát hành, trái phiếu kho bạc do kho bạc nhà nước phát hành và công trái hay còn gọi là trái phiếu chính phủ do đơn vị chính quyền phát hành.
- Mỗi cá nhân, doanh nghiệp hoặc chính phủ đều có quyền mua trái phiếu. Vậy người sở hữu trái phiếu là gì? Họ được gọi là Trái chủ, trái phiếu có ghi tên trái chủ là trái phiếu ghi danh và trái phiếu không được ghi tên trái chủ thì gọi là trái phiếu vô danh.
- Một cách hiểu của trái chủ của trái phiếu là gì - chính là người cho đơn vị phát hành trái phiếu vay tiền. Trái chủ không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào trong việc sử dụng vốn vay của người vay. Đơn vị phát hành trái phiếu phải có nghĩa vụ thanh toán số lợi tức theo cam kết trong hợp đồng cho vay.
- Tiền lãi của trái phiếu là gì - là lợi tức, đây được coi là nguồn thu duy nhất từ trái phiếu, đây còn là khoản thu cố định theo kỳ hạn và nó không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bản chất của trái phiếu là gì - chính là chứng khoán nợ, vì vậy trong trường hợp doanh nghiệp bị giải thể hay phá sản thì cổ phần của doanh nghiệp sẽ được thanh toán ưu tiên hàng đầu cho những người sở hữu trái phiếu như một nghĩa vụ bắt buộc. Sau khi trả hết phần nợ trái phiếu cho trái chủ, cổ phần sẽ được chia cho các cổ đông và thực hiện trả các khoản nợ còn lại như nợ ngân hàng, nợ đơn hàng...
II. Cổ phiếu là gì?
Cổ phiếu là gì?
Bạn đã hiểu được trái phiếu là gì, vậy còn cổ phiếu là gì? Cổ phiếu xuất hiện khi Công ty cổ phần đi vào hoạt động. Cổ phiếu được coi là là phần tài sản riêng của công ty cổ phần. Khoản vốn điều lệ của một công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau, mỗi phần nhỏ được gọi là một cổ phần. Người sở hữu cổ phần của công ty gọi là cổ đông. Cổ đông sở hữu cổ phần đều được cấp một giấy xác nhận gọi là cổ phiếu.
Cổ phiếu chính là bằng chứng và là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu công ty cổ phần của những cổ đông. Cổ đông càng sở hữu nhiều cổ phần thì quyền quản lý công ty càng nhiều, tương ứng với số phần trăm cổ phần mà cổ đông đó nắm giữ. Tóm lại, ta có thể gọi cổ phiếu là chứng khoán vốn.
III. So sánh trái phiếu và cổ phiếu
1. Giống nhau
Những điểm giống nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu là gì?
- Đều được coi là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của đơn vị phát hành.
- Đều tồn tại dưới hình thức chứng chủ, có bút toán ghi sổ rõ ràng hoặc lưu trên kho dữ liệu điện tử.
- Đều là một cách thu hút vốn đầu tư của đơn vị phát hành;
- Đều có thể mang ra thực hiện các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp hoặc thừa kế.
- Mệnh giá của chúng đều được ghi trên bề mặt cổ phiếu/trái phiếu
- Lợi tức hay tiền lãi của cổ phiếu và trái phiếu được trả theo một mức cố định, định kỳ.
2. Khác nhau
Sau khi biết được trái phiếu là gì, cổ phiếu là gì, ta cùng tìm hiểu Bảng liệt kê những điểm khác nhau cơ bản giữa cổ phiếu và trái phiếu:
Tiêu chí | Cổ phiếu | Trái phiếu |
Khái niệm | Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành | Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành |
Bản chất | Cổ phiếu là chứng khoán vốn ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ công ty | Trái phiếu là gì - là chứng khoán nợ, ghi nhận số tiền nợ của đơn vị phát hành và quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu |
Chủ thể phát hành | Công ty Cổ phần | Doanh nghiệp, Chính phủ |
Tư cách chủ sở hữu | Cổ đông | Chủ nợ |
Quyền của chủ sở hữu | – Được chia lợi nhuận (hay còn gọi là cổ tức), tuy nhiên lợi nhuận này không ổn định mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty – Có quyền được tham gia vào các hoạt động quản lý và điều hành công ty cổ phần, ý kiến biểu quyết của cổ đông có tác động lớn đến kết quả, trừ cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại không được dự họp Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề của công ty | Người sở hữu trái phiếu được trả lãi định kỳ, lãi suất ổn định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty |
Thời gian đáo hạn | Cổ phiếu không có thời gian đáo hạn | Thường có một thời gian nhất định được ghi trong trái phiếu |
Kết quả của việc phát hành | Làm tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần và làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu | Làm tăng vốn vay, nghĩa vụ trả nợ của công ty nhưng không làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu |
Thứ tự ưu tiên thanh toán khi công ty giải thể, phá sản | Vốn góp của cổ đông được thanh toán sau cùng khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ khác | Trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu |
Về vấn đề hưởng lợi nhuận: | – Cổ phiếu có độ rủi ro cao. – Mức chi trả cổ tức sẽ thay đổi tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty cổ phần. Cổ tức chỉ được chi trả khi công ty làm ăn thuận lợi và ngược lại, nếu tình hình kinh doanh không ra lãi thì mức chi trả cổ tức bằng 0. | – Độ rủi ro thấp hơn. – Lợi tức từ trái phiếu sẽ không bị thay đổi, nó hoàn toàn không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty phát hành. |
Về vấn đề trách nhiệm | – Cổ đông là người chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty theo tỷ lệ tương ứng với cổ phần sở hữu. – Khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, dẫn đến tình trạng bị giải thể hay phá sản thì phần tài sản phải chi trả mọi khoản nợ khác và cổ đông là người cuối cùng được chia số tiền còn lại. | – Đơn vị sở hữu trái phiếu không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp. – Nếu công ty bị giải thể hay phá sản thì lợi tức và tiền vốn của người sở hữu trái phiếu sẽ được thanh toán đầu tiên và đầy đủ. |
Hậu quả pháp lý của việc phát hành đối với công ty | Sau khi phát hành cổ phiếu, vốn điều lệ của công ty cổ phần sẽ tăng lên đồng thời làm thay đổi quyền quản trị của các cổ đông. | Phát hành trái phiếu sẽ làm tăng vốn vay của công ty cổ phần, đương nhiên nó không ảnh hưởng gì đến quyền quản trị của các cổ đông. |
Vốn gốc | Sau khi phát hành không bị yêu cầu mua lại do đó là khoản tiền vốn an toàn | Phải chuẩn bị tiền hoàn trả sau khi trái phiếu đáo hạn |
Vốn gốc giá trị ban đầu | Không được đảm bảo giá cả biến động | Được đảm bảo giá cả biến động |
Thời điểm hoàn trả vốn gốc | Khi công ty bị giải thể hoặc phá sản | Thời điểm hoàn trả được xác nhận vào lúc phát hành |
IV. Phân loại trái phiếu
Như đã nói ở trên khi tìm hiểu về trái phiếu là gì, ta biết được có 3 loại trái phiếu cơ bản được gọi theo tên của đơn vị phát hành. Tuy nhiên, thông thường sẽ có 2 cách để phân loại trái phiếu rõ ràng hơn:
1. Theo người phát hành
Người phát hành trái phiếu là gì? Ai là người có quyền phát hành trái phiếu ra thị trường? Đây có thể là doanh nghiệp, chính phủ hoặc ngân hàng nhà nước, ngân hàng tư nhân hoặc là kho bạc nhà nước, tùy theo đơn vị phát hành sẽ có 3 loại trái phiếu chính đó là:
- Trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu kho bạc do Chính phủ, các cơ quan chính quyền và kho bạc nhà nước phát hành. Trái phiếu Chính phủ là một cách để huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế, xã hội, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Chính phủ là đơn vị phát hành trái phiếu có uy tín nhất trên thị trường. Do đó, có thể nói trái phiếu Chính phủ là loại chứng khoán vay có ít rủi ro nhất.
- Trái phiếu doanh nghiệp do doanh nghiệp, công ty phát hành với mục đích thu hút vốn đầu tư.
- Trái phiếu chuyển đổi do ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành với mục đích tăng vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh.
Trái phiếu chuyển đổi do ngân hàng phát hành
2. Theo lợi tức trái phiếu
Lợi tức trái phiếu là gì - chính là khoản tiền lãi mà trái chủ nhận được từ nhà phát hành trái phiếu.
- Trái phiếu có lãi suất cố định: Người sở hữu trái phiếu nhận được phần lợi tức cố định dựa theo tỷ lệ phần trăm (%) tính theo mệnh giá ghi trên trái phiếu.
- Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi): Người sở hữu trái phiếu nhận được lợi tức thay đổi trong các kỳ khác nhau phụ thuộc vào mức lãi suất tham chiếu.
- Trái phiếu là gì mà có lãi suất bằng không: là loại trái phiếu không nhận được lãi suất từ nhà phát hành, nhưng được mua lại với mức giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu) và sau đó sẽ được hoàn trả bằng mệnh giá vào thời điểm đáo hạn.
3. Theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành
Trái phiếu doanh nghiệp được đảm bảo
* Trái phiếu bảo đảm: Là loại trái phiếu mà đơn vị phát hành sử dụng một tài sản có giá trị làm vật đảm bảo cho việc phát hành. Khi đơn vị phát hành không còn khả năng thanh toán lợi tức, thì trái chủ có quyền sử dụng hoặc bán tài sản đảm bảo để thu hồi lại số tiền lợi tức tương đương. Trái phiếu bảo đảm được chia thành 2 loại:
- Trái phiếu có tài sản cầm cố: Là loại trái phiếu bảo đảm bằng việc đơn vị phát hành sử dụng tài sản cố định để đảm bảo thanh toán cho trái chủ. Giá trị tài sản đảm bảo thường có mức định giá lớn hơn tổng mệnh giá của trái phiếu phát hành bán ra để đảm bảo quyền lợi và niềm tin cho trái chủ.
- Trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ: Đây là loại trái phiếu được bảo đảm bằng việc nhà phát hành đem ký quỹ số chứng khoán dễ chuyển nhượng nhất mà mình đang sở hữu để làm tài sản bảo đảm cho trái chủ.
* Trái phiếu không bảo đảm: Trái phiếu là gì khi không được đảm bảo? Thực ra đây là loại trái phiếu phát hành không có tài sản cố định hoặc không được ký quỹ và nó được bảo đảm dựa vào uy tín trên thương trường của đơn vị phát hành.
4. Theo hình thức trái phiếu
Hình thức trái phiếu là gì? Là cách mà trái phiếu tồn tại trên giấy tờ được xác thực. Có 2 hình thức trái phiếu cơ bản sử dụng cho cả trái phiếu chính phủ, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu kho bạc đó là:
- Trái phiếu vô danh: Là loại trái phiếu không ghi tên của trái chủ trong sổ sách của đơn vị phát hành. Tuy nhiên, trái chủ vẫn là người được hưởng quyền lợi.
- Trái phiếu ghi danh: Là loại trái phiếu có ghi tên của trái chủ trong sổ sách của đơn vị phát hành. Trái phiếu ghi tên ai thì người đó là người được hưởng quyền lợi
5. Theo tính chất trái phiếu
Phân loại theo tính chất trái phiếu là gì? Là cách phân loại dựa trên cách mua và bán của các loại trái phiếu:
- Trái phiếu có thể chuyển đổi: Hay còn gọi là trái phiếu chuyển đổi. Là loại trái phiếu của các doanh nghiệp dưới dạng công ty cổ phần mà người sở hữu trái phiếu được quyền chuyển thành cổ phiếu của công ty đó. Mức quy đổi sẽ được quy định cụ thể về thời gian và tỷ lệ khi tiến hành mua trái phiếu.
- Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: Đây là loại trái phiếu có kèm theo giấy xác nhận cho phép trái chủ được quyền mua một số lượng nhất định cổ phiếu của công ty.
- Trái phiếu có thể mua lại: Là loại trái phiếu cho phép đơn vị phát hành được quyền mua lại một phần hay toàn bộ trái phiếu của trái chủ trước khi đến hạn thanh toán lợi tức.
V. Những rủi ro khi đầu tư trái phiếu
1. Rủi ro lãi suất
Mối quan hệ giữa rủi ro lãi suất và trái phiếu là gì? Chính là quan hệ nghịch đảo thể hiện qua việc nếu lãi suất giảm, các trái chủ sẽ ra sức nắm bắt hoặc “khóa” lợi suất cao nhất trong thời gian lâu nhất có thể. Nhà đầu tư đương nhiên sẽ thu lãi cao từ trái phiếu, số tiền trả lãi suất đó thường cao hơn so với giá thị trường ở thời điểm sau. Sự gia tăng nhu cầu vốn của doanh nghiệp dẫn đến việc tăng giá trái phiếu.
Ngược lại, khi mức lãi suất hiện hành tăng lên nhanh chóng, biểu hiện của các nhà đầu tư đương nhiên sẽ từ bỏ những trái phiếu trả lãi suất thấp. Điều này ngay lập tức sẽ khiến cho giá trái phiếu giảm xuống.
2. Rủi ro tái đầu tư
Rủi ro tái đầu tư trái phiếu là gì?
Rủi ro tái đầu tư trái phiếu là gì? Ta có thể hiểu đặc tính có thể thu hồi của trái phiếu cho phép đơn vị phát hành mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn. Kết quả là, trái chủ sẽ nhận về khoản thanh toán gốc có giá trị cao hơn so với mệnh giá ban đầu của trái phiếu.
Tuy nhiên, mặt trái của dạng trái phiếu có thể thu hồi là người sở hữu trái phiếu nhận được tiền nhưng lại không thể tái đầu tư ở mức lãi suất tương đương thời điểm đó, nó ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận đầu tư lâu dài.
Để bù đắp rủi ro này, các đơn vị phát hành trái phiếu đã trả mức lãi suất cao hơn đối với những trái phiếu không có đặc tính thu hồi.
3. Rủi ro lạm phát
Rủi ro lạm phát khi đầu tư trái phiếu là gì? Rủi ro lạm phát xảy ra khi chi phí sinh hoạt và lạm phát gia tăng chóng mặt với tốc độ nhanh hơn so với tốc độ của lãi suất đầu tư trái phiếu. Khi đó, khả năng rót vốn của các nhà đầu tư sẽ giảm và thậm chí có khả năng cao thu về mức lợi suất âm.
Cụ thể, giả sử một người sở hữu trái phiếu có mức lãi suất là 2%, nếu trong trường hợp thị trường trong nước không ổn định, dẫn đến tình trạng lạm phát tăng lên đến 4% sau khi nhà đầu tư quyết định mua trái phiếu, thì lợi suất thu về của nhà đầu tư kia thực tế chỉ còn là -2%. Điều đó chứng tỏ họ đã bị lỗ khi đầu tư trái phiếu.
4. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng trong đầu tư trái phiếu là gì? Trái phiếu chính phủ thường được coi là trái phiếu tin cậy nhất và có mức độ rủi ro thấp nhất, vì Chính phủ là đơn vị phát hành uy tín, có khả năng thu thuế hoặc phát hành tiền để trả nợ. Các công ty, doanh nghiệp thường không có những quyền hạn đó, do vậy trái phiếu doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao hơn trái phieus chính phủ và trái phiếu kho bạc và trái phiếu doanh nghiệp thường lãi suất cao.
5. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản trong đầu tư trái phiếu là gì? Thanh khoản chính là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của tài sản cố định. Rủi ro thanh khoản là khi nhà đầu tư trái phiếu không bán được trái phiếu doanh nghiệp của mình một cách dễ dàng do thị trường của trái phiếu đó quá nhỏ.
Lãi suất thấp trong một đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp có thể dẫn đến biến động giá đáng kể và có tác động xấu đến tổng lợi nhuận của trái chủ khi họ quyết định bán trái phiếu. Điều này đúng với mọi loại trái phiếu từ trái phiếu chính phủ, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu doanh nghiệp và cả trái phiếu kho bạc.
6. Rủi ro xếp hạng
Rủi ro xếp hạng trong đầu tư trái phiếu là gì? Đây là loại rủi ro chỉ xảy ra khi một công ty bị xếp hạng tín dụng thấp hoặc khả năng thanh toán nợ có vấn đề và tình hình kinh doanh không khả quan, ngân hàng và các tổ chức cho vay có thể tính lãi suất cao hơn cho các khoản vay sau này của doanh nghiệp. Điều này có thể có tác động không tốt đến khả năng đáp ứng các khoản nợ với những người sở hữu trái phiếu hiện tại của công ty và gây tổn thất cho họ khi có ý định bán trái phiếu.
VI. Kết luận
Đầu tư trái phiếu là gì? Khi tham gia đầu tư trái phiếu có có thể tạo ra một dòng thu nhập thụ động ổn định cho các nhà đầu tư, tuy nhiên đôi khi đầu tư trái phiếu sẽ có nhiều rủi ro nếu các nhà đầu tư không nhanh nhạy nắm bắt tình hình và sáng suốt đưa ra quyết định. Vì vậy việc trau dồi cho mình những kiến thức cần thiết để hiểu được trái phiếu là gì và cách xử lý các tình huống rủi ro trong trái phiếu là gì được coi là điều quan trọng với mọi cá nhân và doanh nghiệp. Qua bài viết này, 123job chúc bạn thành công trong công cuộc kiếm tiền của mình.