Thỏa ước lao động tập thể là gì? Những thông tin cơ bản về thỏa ước lao động tập thể bao gồm những gì? Hãy theo dõi bài viết mà chúng tôi cung cấp dưới đây để có thêm những thông tin bổ ích nhé!
Thỏa ước lao động tập thể chính là một khái niệm được coi là không quá phổ biến nhưng lại có một vị trí vô cùng quan trọng trong những tổ chức cũng như các doanh nghiệp. Vậy thì thỏa ước lao động tập thể là gì? Hãy cùng chúng mình tìm hiểu về các khái niệm và vai trò của thỏa ước lao động tập thể thông qua bài viết dưới đây nhé!
I. Tìm hiểu về thỏa ước lao động
1. Thỏa ước lao động tập thể là gì?
Theo điều 44, Khoản 1 của Bộ luật Lao động có nêu: “Thoả ước lao động tập thể (viết tắt là TƯLĐTT) chính là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động về những điều kiện sử dụng lao động, quyền và nghĩa vụ của hai bên ở trong quan hệ lao động”.
Thỏa ước lao động tập thể bao gồm các yếu tố sau:
- Thứ nhất: Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
- Thứ hai: Thỏa ước lao động tập thể ngành
Thỏa ước lao động tập thể còn là cơ sở pháp lý để có thể hình thành các mối quan hệ lao động có mang tính tập thể từ đó tạo nên trách nhiệm của cả hai bên đối với việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đang phát sinh.
Thỏa ước lao động tập thể là gì?
Thỏa ước lao động tập thể còn sẽ giúp tạo điều kiện cho những người lao động, bằng việc thương lượng và mặc cả thông qua tập hợp sức mạnh của cả tập thể đối với những người sử dụng lao động.
Thỏa ước lao động tập thể nếu mà được khi được ký kết đúng đắn và bình đẳng, có sự tự do thương lượng cơ chế thị trường và hợp tác sẽ là nguồn quy phạm thích hợp tại chỗ để có thể bổ sung cho các nội quy của doanh nghiệp.
2. Nội dung chủ yếu của thỏa ước lao động
Thỏa ước lao động tập thể là gì? Theo quy định của bộ luật lao động mới nhất, về nội dung chủ yếu trong Thỏa ước lao động tập thể bao gồm có các ý sau đây:
• Thứ nhất: Việc làm, bảo đảm việc làm cho những người lao động
• Thứ hai: Tiền lương, thưởng và những khoản phụ cấp khác đã được trả cho người lao động.
• Thứ ba: Thời gian làm việc.
• Thứ tư: Bảo hiểm
• Thứ năm: Điều kiện lao động.
Bên cạnh đó, còn tùy thuộc vào từng tình hình phát triển của các doanh nghiệp cơ chế thị trường mà còn có thể thêm vào các nội dung khác có thể kể đến như là: Chế độ khen thưởng hay kỷ luật.
Xem thêm: Những điểm cần lưu ý trong hợp đồng lao động không thời hạn
II. Vai trò của thỏa ước lao động tập thể trong doanh nghiệp
Thỏa ước lao động tập thể là gì? Thỏa ước lao động còn có một đóng góp và vai trò vô cùng to lớn trong các doanh nghiệp khi thỏa ước lao động tập thể còn thừa nhận quyền của người lao động thông qua việc tổ chức đại diện cho họ còn gọi là công đoàn. Công đoàn chính là nơi sẽ thiết lập những khoản điều kiện lao động nhằm có lợi nhất cho người lao động trong khuôn khổ quy định của cơ chế thị trường luật lao động, từ đó vừa đảm bảo được về tính hợp pháp mà vừa đáp ứng được những yếu tố cơ bản về nhân quyền.
Thỏa ước lao động tập thể là gì?
Chính bởi lẽ đó mà thỏa ước hợp động lao động còn có vị trí vô cùng quan trọng trong việc đối với người lao động nói riêng và đối với doanh nghiệp nói chung.
1. Hình thành trách nhiệm ràng buộc giữa người lao động và người sử dụng lao động
Mặc dù vẫn còn tồn tại sự xung đột về các lợi ích nhưng người lao động luôn phải cần người sử dụng lao động để có thể đạt được những mục đích cuối cùng của mình và ngược lại, những người sử dụng lao động cũng không thể điều hành được doanh nghiệp mà không có những người lao động.
Để có thể nhận được các khoản thu nhập tương xứng, người lao động cần trao đổi bằng chính sức lao động của mình để có thể tạo ra các giá trị mà người sử dụng lao động cần và yêu cầu. Thỏa ước lao động tập thể là gì? Những giá trị đó có một vai trò để duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh và từ đó tạo ra lợi nhuận cho toàn bộ văn hóa doanh nghiệp cơ chế thị trường, từ đó nó còn được dùng làm cơ sở để có thể trả lương cho người lao động. Chính vì vậy, từ những hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như lượng thu nhập của người lao động còn phụ thuộc phần lớn từ trách nhiệm của cả hai bên bao gồm: người lao động lẫn người sử dụng lao động
2. Tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa người lao động và doanh nghiệp
Sự tồn tại của thỏa ước lao động tập thể còn góp phần giúp điều hòa lợi ích và những hạn chế cạnh tranh không đáng có giữa quan hệ người lao động và doanh nghiệp. Bởi vì, thỏa ước lao động tập thể có thể giúp người lao động có được vị thế bình đẳng ở trong mối quan hệ cơ chế thị trường đối với người sử dụng lao động từ đó có thể thông qua việc giúp họ đạt được các thỏa thuận có lợi hơn ở trong quá trình làm việc và từ đó giảm thiểu tối đa những yêu sách từ việc bất lợi từ phía các doanh nghiệp. Từ đó, các tranh chấp và mâu thuẫn hoặc xung đột lợi ích giữa những bên cũng sẽ dần dần được hạn chế loại bỏ.
Thỏa ước lao động tập thể là gì? Ngoài ra, thỏa ước lao động tập thể còn góp phần trong việc thống nhất chế độ lao động giữa những người lao động trong cùng một ngành nghề về công việc, và trong cùng một doanh nghiệp cơ chế thị trường, giữa các vùng hoặc ngành (nếu đó chính là thỏa ước vùng và ngành). Từ đó, sẽ có thể giúp loại bỏ những cạnh tranh sảy ra không lành mạnh do có các sự đồng hóa để đảm bảo phụ xã hội trong toàn bộ bộ phận của các doanh nghiệp hoặc trong những doanh nghiệp cơ chế thị trường cùng loại ngành nghề và công việc.
3. Là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp lao động
Có 2 loại tranh chấp lao động chính là: tranh chấp lao động cá nhân hay tranh chấp lao động tập thể. Đối với những tranh chấp lao động cá nhân, từ việc giải quyết tranh chấp sẽ có thể dựa vào những căn cứ của cơ quan có thẩm quyền trên bao gồm các điều khoản giữa hai bên đã ký kết, bao gồm cả hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể. Khi đã giải quyết tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động, các cơ quan có thẩm quyền trước hết sẽ làm công việc xem xét những thỏa thuận có trong hợp đồng còn phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hay không. Nếu trong những thỏa thuận ấy có điều trái với thỏa ước lao động tập thể hay làm bất lợi cho người lao động thì các cơ quan có thẩm quyền sẽ có thể áp dụng các quy định trong thỏa ước lao động tập thể để giải quyết quyền lợi cho người lao động.
Mặt khác, việc tranh chấp lao động tập thể thường chính là những tranh chấp về các thỏa ước. Chính vì vậy, ở trong trường hợp này, những thỏa ước lao động tập thể chắc chắn chính là những cơ sở pháp lý cơ chế thị trường quan trọng để có thể giải quyết các tranh chấp đó.
4. Là nguồn quy phạm bổ sung cho luật lao động
Xét về bản chất, Thỏa ước hợp đồng lao động có tính chất tương tự hợp đồng lao động khi nó chính là một bản thỏa thuận hay thương lượng về quyền lợi giữa 2 bên. Tuy nhiên thỏa ước này cũng có tính chất quy phạm, vì vậy nó còn được xem như một “bộ luật con” của doanh nghiệp. Không chỉ đơn giản chỉ là sự cụ thể hóa những quy định của pháp luật, các thỏa ước lao động tập thể còn giúp góp phần bổ sung và hoàn thiện được hơn luật lao động. Thỏa ước lao động tập thể là gì? Chính vì vậy, thỏa ước chính là sự thương lượng bằng về văn bản giữa những người lao động và những người sử dụng lao động cho nên các quyền lợi của người lao động được ấn định theo các chiều hướng tiến bộ và dân chủ hơn luật lao động.
Xem thêm: Cách viết hợp đồng lao động và top hợp đồng lao động mới nhất 2021
III. Quy định của pháp luật về thỏa ước lao động tập thể
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh thỏa ước lao động tập thể
Cơ sở pháp lý để điều chỉnh thỏa ước lao động tập thể chính là nằm trong Bộ luật lao động 2012
2. Thế nào là thỏa ước lao động tập thể
Thỏa ước lao động tập thể chính là các văn bản để thỏa thuận giữa tập thể người lao động và những người sử dụng lao động về những điều kiện lao động mà cả hai bên đã đạt được việc thông qua thương lượng tập thể.
3. Nội dung của thỏa ước lao động tập thể
Nội dung thỏa ước lao động tập thể phải là không được trái luật, cụ thể chính là Bộ luật lao động. Nội dung của các thỏa ước nên có lợi cho những người lao động hơn dựa trên cơ sở các quy định của luật.
4. Thông qua nội dung của thỏa ước lao động tập thể
Nội dung thỏa ước lao động tập thể chỉ có thể được ký kết khi có trên khoảng 50% số người trong tập thể lao động đồng ý biểu quyết tán thành các nội dung thương lượng của tập thể đã đạt được. Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực bắt đầu kể từ ngày ký.
5. Người ký thỏa ước lao động tập thể là ai?
Người sử dụng lao động, tập thể những người lao động đã cử đại diện ký Thỏa ước lao động tập thể bao gồm:
- Thứ nhất: Tập thể người lao động lao động sẽ cử ra những đại diện để ký thỏa ước lao động tập thể chính là Chủ tịch của công đoàn cơ sở. Trường hợp tại các doanh nghiệp chưa được thành lập công đoàn thì Chủ tịch công đoàn cấp trên sẽ trực tiếp sẽ chính là người ký Thỏa ước lao động tập thể với các doanh nghiệp.
- Thứ hai: Về phía người sử dụng người lao động, những người có thẩm quyền ký các thỏa ước lao động tập thể chính là người đại diện theo pháp luật được quy định tại điều lệ của các doanh nghiệp, hợp tác xã và người đứng đầu cơ quan hay tổ chức hoặc cá nhân và việc sử dụng lao động dựa theo hợp đồng lao động.
6. Gửi thỏa ước lao động tập thể đến Sở Lao động và Thương binh Xã hội
Trong vòng 10 ngày tính kể từ ngày ký kết, người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động phải gửi thỏa ước đến cho Sở lao động thương binh xã hội nơi đăng ký kinh doanh.
7. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu khi nào?
- Thứ nhất: Thỏa ước tập thể sẽ vô hiệu trong một phần khi một hoặc một số nội dung thỏa ước được coi là trái pháp luật
- Thứ hai: Thỏa ước tập thể sẽ vô hiệu toàn bộ khi: Toàn bộ nội dung trái pháp luật hoặc đã được ký kết không đúng thẩm quyền hay không đúng trình tự thương lượng
- Thứ ba: Tòa án sẽ có thẩm quyền tuyên bố thỏa ước vô hiệu.
Xem thêm: Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì? Quy định mới nhất về việc tạm hoãn HĐLĐ?
IV. Sự khác nhau giữa thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động
Thỏa ước lao động tập thể hay hợp đồng lao động còn được hình thành dựa trên cơ sở của việc thỏa thuận giữa người lao động đối với người sử dụng lao động. Tuy nhiên, trên thực tế mẫu hợp đồng lao động chuẩn mới nhất và những thỏa ước lao động vẫn sẽ có sự khác biệt. Cùng xem những điểm khác biệt về thỏa ước lao động và hợp đồng lao động là như thế nào nhé.
Thỏa ước lao động tập thể là gì?
Phân biệt giữa thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động sẽ dựa vào các yếu tố như sau:
• Thứ nhất: Khái niệm
• Thứ hai: Phân loại
• Thứ ba: Đối tượng, chủ thể tham gia ký kết
• Thứ tư: Hình thức
• Thứ năm: Hiệu lực
• Thứ sáu: Thời hạn
Về khái niệm: Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động về các công việc, điều kiện lao động và quyền và nghĩa vụ của hai bên. Trong khi đó, Thỏa ước lao động tập thể chính là văn bản thỏa thuận giữa các tập thể lao động với những người sử dụng lao động cùng với các điều kiện đã được thương lượng.
Về hình thức:
Thỏa ước lao động tập thể bao gồm ba hình thức
Thứ nhất: Thỏa ước lao động doanh nghiệp
Thứ hai: Thỏa ước lao động tập thể ngành
Thứ ba: Thỏa ước lao động tập thể khác
Hợp đồng lao động bao gồm ba hình thức:
Chủ thể tham gia ký kết:
Thứ nhất: Thỏa ước lao động và chủ thể chính là đại diện tập thể của những người lao động và người sử dụng lao động hoặc chính là người đại diện người sử dụng lao động.
Thứ hai: Hợp đồng lao động và chủ thể tham gia ký kết chính là cá nhân hoặc là những đại diện luật của các cá nhân đó trong trường hợp mà người lao động có từ đủ 13 đến dưới 15 tuổi, một bên chính là người sử dụng lao động.
Về hình thức:
Thứ nhất: Thỏa ước lao động về doanh nghiệp được lập thành năm bản dựa theo khoản 2, Điều 83 của Bộ luật Lao động năm 2012. Còn đối với thỏa ước ngành thì đã được lập thành 4 được quy định tại: điều 87 Bộ luật Lao động vào năm 2012..
Thứ hai: Hợp đồng lao động thỏa thuận bằng các văn bản và được lập thành 2 bản trong đó một bản dành cho những người lao động và một bản khác dành cho người sử dụng lao động.
Xem thêm: Hệ số lương - nhân tố quan trọng đảm bảo quyền lợi người lao động
V. Kết luận
Trên đây chính là một số thông tin về thỏa ước lao động tập thể, khi bạn hiểu được rõ thỏa ước lao động tập thể sẽ có thể giúp cho người lao động hiểu rõ được những quy định về việc bạn tham gia lao động ở bất cứ nơi đâu.