Xác định đúng mô hình kinh doanh là một trong những bước khởi đầu của công việc thành lập doanh nghiệp. Vậy, những yếu tố cấu thành nên nó bao gồm những gì? 9 mô hình kinh doanh đang làm mưa làm gió trên thị trường kinh doanh hiện nay là gì? 

Các yếu tố để có thể tạo nên một mô hình kinh doanh là gì? Để thực hiện được vai trò tạo ra nguồn lợi nhuận, mô hình kinh doanh của bất cứ công ty nào cũng cần 4 yếu tố chính là: khu vực địa lý hoạt động, sản phẩm hay dịch vụ cung cấp, khách hàng mục tiêu và tài chính. Và năm 2020, điểm danh tip 9 các mô hình kinh doanh là gì? Bản kế hoạch kinh doanh của mỗi mô hình kinh doanh có gì đặc biệt?

I. Phân tích các thành tố cấu thành nên mô hình kinh doanh (business model)   

mô hình kinh doanh

Phân tích các thành tố cấu thành nên mô hình kinh doanh

1. Khu vực địa lý hoạt động trong các mô hình kinh doanh

Khu vực địa lý hoạt động tương ứng với yếu tố cơ sở hạ tầng, bao gồm 3 tiêu chí như sau:

- Các nguồn lực chính: là năng lực cung cấp sản phẩm, dịch vụ của chính công ty. Hầu hết trong mọi lĩnh vực hoạt động, để đi đến thành công thì các doanh nghiệp phải đáp ứng được một số năng lực cung cấp sản phẩm. Đây cũng là nhân tố sẽ trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường kinh doanh.

- Mạng lưới đối tác: là mối quan hệ hợp tác của những doanh nghiệp khác với doanh nghiệp. Trong kinh doanh không thể một mình ta một thương trường mà cần có những sự hợp tác qua lại. Sự hợp tác này chính là để hỗ trợ, cung cấp và chia sẻ các nguồn lực hay các nguồn tài nguyên với nhau, nhắm chọn đánh giá cho hình thành nên những năng lực cạnh tranh mới.

- Các hoạt động kinh doanh chính: doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt động mang tính chủ chốt trong khi thực hiện Business Model. Các hoạt động này có thể được thực hiện bởi chính doanh nghiệp hay thông qua các kênh đối tác khác. 

2. Sản phẩm và dịch vụ cung cấp trong các mô hình kinh doanh

Mô hình kinh doanh có một thành phần đặc biệt cấu thành đó là tuyên bố giá trị (hay value proposition). Khẳng định về những điều tốt đẹp nhất mà khách hàng sẽ nhận được từ doanh nghiệp. Bằng những cách thức khéo léo, doanh nghiệp sẽ khiến khách hàng phải chịu chi tieu để sử dụng các loại sản phẩm cũng như dịch vụ. Tuyên bố giá trị này sẽ mô tả các gói sản phẩm rõ ràng và cụ thể phù hợp từng nhóm đối tượng khách hàng. 

3. Khách hàng mục tiêu trong các mô hình kinh doanh

Khách hàng mục tiêu là một yếu tố cấu thành quan trọng trong mô hình kinh doanh. Nó bao gồm các yếu tố sau đây:

Phân khúc của khách hàng mục tiêu: chính là nhóm các đối tượng khách hàng tiềm năng nhất sẽ sử dụng sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp luôn chú trọng. Nhóm khách hàng này được xem là nguồn doanh thu chính của doanh nghiệp. Mô hình kinh doanh cần có bản kế hoạch kinh doanh cụ thể để thể hiện rõ sự quan tâm, thấu hiểu, chăm sóc của doanh nghiệp với các phân khúc khách hàng này.

Kênh phân phối: là một hệ thống trong chuỗi cung ứng, làm nhiệm vụ trung gian quan trọng mà thông qua đó, doanh nghiệp thuận lợi trong gia tăng thêm doanh số cũng như lợi nhuận cho chính doanh nghiệp. Kênh phân phối cũng chính là sợi dây kết nối giữa doanh nghiệp, những tuyên bố giá trị mà doanh nghiệp xây dựng với khách hàng của mình. Chính chức năng và vai trò to lớn của kênh phân phối đã trở thành một nhân tố quan trọng ở mỗi mô hình kinh doanh; trở thành thế mạnh về cạnh tranh cho doanh nghiệp nếu có sở hữu hệ thống kênh phân phối hiệu quả.

Xây dựng và duy trì quan hệ khách hàng trong kinh doanh, trong mọi mối quan hệ đều mang tầm quan trọng, và quan hệ khách hàng cũng là một trong số đó. Mô hình kinh doanh cần chỉ rõ những chiến lược và bản kế hoạch kinh doanh, những phương thức điều hòa mối quan hệ giữa doanh nghiệp với đoạn khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ bất kể khách hàng ấy đang ở phân khúc tầm trung hay cao cấp.

4. Khu vực tài chính trong các mô hình kinh doanh

Yếu tố cấu thành nên mô hình kinh doanh là gì? Đó chính là yếu tố về tài chính, bao hàm 2 tiêu chí bên trong là:

Cấu trúc chi phí: là toàn bộ những chi phí cần thiết để vận hành một mô hình kinh doanh đạt hiệu quả mà doanh nghiệp phải chi ra. Đây cũng chính là thành phẩm tạo từ các thành phần khác nhau của một mô hình kinh doanh, hay có thể nói rằng mỗi loại chi phí thì có thể truy ngược lại từ các thành phần nằm trong mô hình kinh doanh. 

Tổng doanh thu và lợi nhuận: đơn giản đó là số tiền thu về được và khoản tài chính mà doanh nghiệp có được khi trừ chi phí sản xuất. 

II. Ưu điểm và nhược điểm của các mô hình kinh doanh 

mô hình kinh doanh 1

 

1. Ưu điểm của các mô hình kinh doanh

Các doanh nghiệp thành công đã áp dụng mô hình kinh doanh cho phép họ đáp ứng được nhu cầu khách hàng của mình với mức giá cạnh tranh và chi phí thể hiện tính bền vững. Theo thời gian, nhiều doanh nghiệp có sửa đổi mô hình kinh doanh để phản ánh theo sự biến động của môi trường hoạt động kinh doanh, xu hướng phát triển kinh doanh và nhu cầu thị trường. Các nhà phân tích và nhà đầu tư có thể đánh giá sự thành công của một mô hình kinh doanh bằng cách nhìn vào lợi nhuận gộp của doanh nghiệp. Lợi nhuận gộp được tính theo tổng doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán. So sánh con số lợi nhuận gộp với đối thủ cạnh tranh chính nhằm làm rõ tính hiệu quả hoạt động của mô hình kinh doanh ấy. Tuy nhiên, lợi nhuận gộp cũng có thể gây hiểu nhầm. Các nhà phân tích còn phải đánh giá xem dòng tiền hay thu nhập ròng của công ty. Đó là lợi nhuận gộp trừ đi các chi phí hoạt động và là một chỉ số cho thấy doanh nghiệp hiện đang thực sự tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận kinh doanh.

Hai đòn bẩy chính trong mô hình kinh doanh của một doanh nghiệp là giá cả và chi phí. Một doanh nghiệp có thể tăng giá, và nó có thể tìm thấy sản phẩm tồn kho với chi phí giảm. Cả hai hành động trên đều tăng lợi nhuận gộp. Tuy nhiên, một số đông nhà phân tích coi lợi nhuận gộp là con số đánh giá quan trọng hơn trong việc đánh giá hiệu quả của một bản kế hoạch kinh doanh. Một lợi nhuận gộp tốt cho thấy một kế hoạch kinh doanh đúng đắn.

2. Nhược điểm của các mô hình kinh doanh

Khi một mô hình kinh doanh không mang lại hiệu quả hoạt động, có nghĩa là những bản kế hoạch kinh doanh không mang về lợi nhuận nữa. Ngành công nghiệp vận chuyển bằng hàng không là một minh chứng rõ ràng cho việc các mô hình kinh doanh không còn có ý nghĩa. Nhiều công ty bị chịu tổn thất nặng nề và thậm chí dẫn đến phá sản. Ở Mỹ, các hãng hàng không lớn là American Airlines, Continental, Delta đã xây dựng doanh nghiệp xung quanh một cấu trúc là “Hub-and-spoke”. Trong đó tất cả chuyến bay được di chuyển qua một số sân bay lớn bằng cách đảm bảo chắc chắn những hàng ghế sẽ được sử dụng hết trong các chuyến bay và mô hình kinh doanh đó đã tạo ra lợi nhuận lớn.

Nhưng các mô hình kinh doanh cạnh tranh mạnh mẽ khiến sức mạnh của các thương hiệu lớn trở thành gánh nặng. Các thương hiệu vận tải tầm trung buộc phải đưa máy bay của họ tới các sân bay nhỏ hơn với chi phí hạ xuống thấp hơn. Họ đã tránh được một số điều thiếu hiệu quả trong hoạt động của mô hình kinh doanh “Hub-and-spoke” trong khi giảm chi phí lao động xuống. Điều đó cho phép họ giảm giá dịch vụ, tăng nhu cầu cho các chuyến bay đường ngắn giữa các thành phố trong quốc gia. Khi các đối thủ cạnh tranh mới này đã thu hút về được nhiều khách hàng hơn, các nhà mạng cũ lại phải rời đi để hỗ trợ những nhà mạng lớn. Để lấp đầy tất cả chỗ ngồi, các hãng hàng không tiếp tục phải giảm giá nhiều hơn. Mô hình kinh doanh nói chung lúc này lại không còn ý nghĩa.

Điều này có ý nghĩa gì đối với một nhà đầu tư? Khi đánh giá một công ty liệu có là một khoản đầu tư lợi nhuận hay không, nhà đầu tư bắt buộc tìm hiểu chính xác cách thức mà công ty họ kiếm tiền. Nên thừa nhận rằng mô hình kinh doanh không thể thể hiện cho bạn biết mọi thứ về triển vọng hoạt động của một công ty. Những nhà đầu tư hiểu kiểu mô hình kinh doanh thì có thể hiểu rõ hơn về các dữ liệu tài chính của doanh nghiệp đó.

III. 8 Mô hình kinh doanh phổ biến năm 2020  

1. Mô hình kinh doanh ẩn doanh thu (Hidden revenue business model)

mô hình kinh doanh 2

Mô hình kinh doanh ẩn doanh thu (Hidden revenue business model)

Một số doanh nghiệp điển hình về mô hình kinh doanh tạo doanh thu ẩn là Google và Facebook. Hai website phổ biến nhất trên thế giới này có chiến lược kinh doanh tương tự nhau. Chúng vừa cung cấp các ứng dụng và nền tảng miễn phí đến nhiều đối tượng lại vừa có thể kiếm tiền từ những dữ liệu của những đối tượng ấy.

Facebook và Google thực hiện tiến hành thu thập thông tin người dùng dựa trên số lượt tìm kiếm và cả số lượt tương tác. Sau đó thì bán các thông tin ấy cho những doanh nghiệp khác nhau dưới hình thức quảng cáo.

  • Mỗi lần bạn nhấp vào hoặc tìm kiếm một liên kết trên Google có ký hiệu là quảng cáo trực tuyến nghĩa là bạn đang giúp Google kiếm tiền dựa vào từ khóa trong liên kết.

  • Còn trong trường hợp mua dịch vụ do Google cấp thì người kiếm lợi nhuận sẽ là bạn.

Tương tự với đó là Facebook, news feed là nơi kiếm tiền từ hầu hết các quảng cáo hiển thị.

Cả hai doanh nghiệp đều sử dụng mô hình kinh doanh là tạo doanh thu ẩn. Các dịch vụ này chạy tốt đến mức khiến cho hầu hết người dùng không nhận ra dữ liệu của họ đang được thu thập và bán cho mục đích quảng cáo.

2. Mô hình kinh doanh một đổi một hay One-for-one business model 

Bạn có biết về thương hiệu Giày TOMS? Người sáng lập của thương hiệu TOMS Shoes đã đưa ra một mô hình kinh doanh trong đó, cứ một đôi giày bán ra thì sẽ có một đôi khác trao đến cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên khắp thế giới.

Mô hình này là sự kết hợp giữa mô hình kinh doanh lợi nhuận với các mô hình kinh doanh phi lợi nhuận. Trên thực tế, Giày TOMS được chứng minh là có lợi nhuận và hiện phát triển bền vững theo không gian trưng bày lẫn thời gian.

Khía cạnh phi lợi nhuận của mô hình kinh doanh một đổi một chính là nền tảng phát triển của thương hiệu TOMS Shoes.

Rõ ràng, ai cũng sẵn sàng để tham gia vào chiến dịch của doanh nghiệp bởi họ không chỉ sẽ sở hữu đôi giày đẹp mà còn đang tham gia vào việc tình nguyện chăm sóc trẻ em toàn thế giới.

3. Mô hình lợi nhuận từ các sản phẩm đi kèm - Razor and blade revenue model 

mô hình kinh doanh 3

Mô hình lợi nhuận từ các sản phẩm đi kèm - Razor and blade revenue model 

Mô hình kinh doanh lợi nhuận từ các sản phẩm đính kèm hoạt động dựa trên lý thuyết là: 

Khi doanh nghiệp có thể khiến cho khách hàng trung thành với một loại sản phẩm thì các doanh nghiệp tương tự cũng có thể tận dụng chính sản phẩm đó để bán những phụ kiện đi kèm với khoản chi phí rất cao.

Apple lại đi ngược lại với khái niệm của mô hình kinh doanh này. Cụ thể là Apple đã tự tạo ra những nền tảng trải nghiệm như App Store và iTunes để thực hiện bán ứng dụng, ca khúc, phim bộ hoặc phim truyền hình cùng với mức giá hợp lý. Trong khi đó những sản phẩm chủ chốt, như điện thoại iPhone, máy tính bảng iPad, laptop Mac lại có giá khá cao.

Điều này khiến cho khách hàng cảm nhận đang bị mắc kẹt trong hệ sinh thái của Apple. Bởi muốn sử dụng App Store hay Itunes, người dùng bắt buộc phải mua các sản phẩm chính của hãng như điện thoại, máy tính,... với chi phí cao và độ co giãn về giá rất thấp.

4. Mô hình kinh doanh theo chu kỳ chuyển đổi tiền mặt hay - Cash machine business model/ Cash conversion cycle / –.

Đã bao giờ bạn thắc mắc làm thế nào doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận thấp vẫn tồn tại trong thị trường? Ví dụ dưới đây nói về Amazon sẽ mang lại cho bạn câu trả lời:

Tuy trang thương mại điện tử Amazon có mức lợi nhuận thấp nhưng nó lại tạo ra nhiều đột phá đáng kể. Thực tế, Amazon khiến các đối tác tài trợ cho mình bằng cách khai thác các thanh khoản ngắn hạn của công ty.

5. Peer-to-peer business model – Mô hình kinh doanh đồng đẳng

Airbnb hoạt động dựa trên mô hình kinh doanh đồng đẳng, tức là cho phép các cá nhân thuê nhà ở từ các chủ sở hữu tư nhân bằng một khoản phí nhất định.

Trên thực tế, Airbnb đang tính phí dịch vụ từ 5% - 15% của tổng chi phí đơn đặt phòng, trong khi phần trăm hoa hồng cho chủ sở hữu thường ở mức là 3%. Airbnb cũng tính phí cho các chủ sở hữu trải nghiệm phí dịch vụ là 20% trên tổng hóa đơn.

Mô hình hoạt động kinh doanh đồng đẳng được xây dựng dựa vào tiền đề tạo ra giá trị cho cả hai bên là phía cung và phía cầu. Trong đó doanh nghiệp lại đóng vai trò giống như một người ở trung gian kiếm tiền thông qua phần trăm hoa hồng.

Trong thời đại công nghệ phát triển như hiện nay, Airbnb đã thực hiện triển khai thành công phiên bản hiện đại cho mô hình kinh doanh đồng đẳng, cho phép những giao dịch hai bên giữa chủ nhà và người thuê diễn ra một cách suôn sẻ và nhanh chóng hơn.

Nền tảng này hoạt động hiệu quả và Airbnb chỉ cần tham gia để tạo niềm tin và giảm thiểu tối đa những rủi ro cho các bên liên quan.

6. Multi-sided platform business model – Mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng đa diện

mô hình kinh doanh 2

Multi-sided platform business model – Mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng đa diện

Nếu phải kể tên một trong những trang mạng xã hội việc làm chuyên nghiệp nhất được phát triển hiện nay thì ứng cử viên số 1 là LinkedIn. Với hơn 500 triệu người sử dụng LinkedIn cung cấp nhiều giá trị hữu ích cho các bên liên quan.

Hơn hết, mạng xã hội LinkedIn là một nguồn lợi quý giá cho các công ty B2B đang cố gắng phát triển và làm giàu; cho bất kỳ người phát triển kinh doanh nào; hay cho các nhà quản trị nhân sự và các ứng viên muốn tìm việc, phát triển kỹ năng của họ.

Trong mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng đa diện, doanh nghiệp thực hiện cung cấp dịch vụ cho tất cả bên. Chẳng hạn, LinkedIn bán những dịch vụ đăng ký cho các nhà quản trị nhân sự, giúp họ tìm ứng viên phù hợp với yêu cầu công việc. Đồng thời, LinkedIn còn cung cấp các dịch vụ đăng ký khác cho những người đang tìm kiếm cơ hội việc làm.

Vì giá trị của nền tảng phụ thuộc nhiều vào khả năng LinkedIn cung cấp những ứng viên có kỹ năng cho người quản trị nhân sự, vậy nên LinkedIn đã tạo ra nền tảng mới là giảng dạy trực tuyến, cung cấp những khóa học chuyên nghiệp dành cho những người tìm việc, trau dồi các kỹ năng của mình với mức chi phí bỏ ra tương xứng..

7. Mô hình kinh doanh Freemium - Freemium business model 

Miễn phí luôn luôn là yếu tố kích thích mạnh mẽ nhất cho sự phát triển và tăng trưởng. Nhiều người hoạt động trong ngành công nghệ và cụ thể hơn là ở trong mô hình kinh doanh SaaS đang sử dụng Freemium để phát triển các công việc kinh doanh. Freemium ở đây là sự pha trộn giữa cung cấp dịch vụ miễn phí và trả phí.

Cụ thể, sản phẩm miễn phí mà được công ty cung cấp sẽ được thiết kế tương tự với những sản phẩm gốc. Nhưng tất nhiên, chúng sẽ có những mặt hạn chế về một số các chức năng hoạt động.

Nói cách khác, phiên bản miễn phí ở đây được sử dụng để tạo cho khách hàng tiềm năng (hay nắm bắt danh bạ của mọi người) dùng thử và mời họ nâng cấp tài khoản lên phiên bản cao hơn hay phiên bản trả phí hoặc yêu cầu người dùng đang có tài khoản miễn phí hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quảng cáo sản phẩm.

8. SumoMe - Mô hình kinh doanh Freemium 

Lấy ví dụ là công cụ SumoMe, một công cụ cho phép bạn gia tăng lượng người xem blog bằng cách thông qua các hình thức như bản tin, thử nghiệm A/ B Testing, cửa sổ pop-ups và biểu đồ theo dõi những hành vi của người dùng:

Nếu được trang bị ở phiên bản miễn phí hay dùng thử là freemium, bạn sẽ có cơ hội nhận được thêm nhiều tính năng miễn phí. SumoMe sẽ dựa vào tính năng đó để mời bạn nâng cấp theo thời gian,

Nói tóm lại, sản phẩm hay dịch vụ miễn phí có thể được tận dụng dựa theo nhiều cách. Đầu tiên là để tạo tệp khách hàng tiềm năng, sau đó là dùng các kích thích để kích hoạt hình thức upsells nâng cấp cho khách hàng hiện không phải trả tiền hoặc lên các cấp cao hơn.

Nếu thực hiện một cách phù hợp thì mô hình freemium có thể là một cách tuyệt vời để có thể phát triển thương hiệu và hoạt động kinh doanh nhanh chóng. Cuối cùng là sử dụng hình thức freemium như một công cụ vi-rút có mang tính lan truyền cao cho nhiều người khác.

Cùng với CTA và các liên kết đặt ở các vị trí chiến lược, bạn có thể yêu cầu người sử dụng dịch vụ miễn phí giúp doanh nghiệp truyền thông thương hiệu đến mọi người ở xung quanh.

9. Affiliate marketing business model – Mô hình kinh doanh tiếp thị liên kết

Giả sử bạn đang sở hữu một trang web với lượng truy cập ở mức lớn mỗi tháng nhưng bạn lại không bán bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ nào trên website ấy. Vậy thì làm thế nào để bạn có thể kiếm tiền? Khi đó, hãy sử dụng mô hình kinh doanh tiếp thị liên kết để có thể kiếm tiền bằng cách giới thiệu sản phẩm hay dịch vụ của các doanh nghiệp khác và nhận lại tiền hoa hồng từ họ.

Thực hiện đúng các bước trong quá trình tiếp thị liên kết thì  bạn có thể mang lại một nguồn thu nhập không hề nhỏ, hơn nữa chi phí tốn kém bỏ ra lại cực kỳ ít.

Hãy xem cách mà Pat Flynn đã tạo ra hàng triệu đô la chỉ bằng tiếp thị liên kết qua bản báo cáo dưới đây:

IV. Kết luận

Vậy là qua bài viết, bạn đọc đã xác định được 4 yếu tố chính để tạo thành nên một mô hình kinh doanh trong doanh nghiệp và ưu nhược điểm khi hoạt động kinh doanh theo mô hình đó. Cũng thông qua bài viết này, 123job.vn liệt kê 8 mô hình kinh doanh đang làm mưa làm gió trên thị trường năm 2020 hiện nay.