Chi phí lãi vay là gì? Chi phí tiền lãi vay hợp lý và không hợp lý sẽ được trừ khi xác định thuế thu nhập của doanh nghiệp được tính như thế nào, khi nào phải vốn hóa chi phí và cách để tính và cách hạch toán như thế nào? Cùng 123job tìm hiểu bài viết nhé

Chi phí lãi vay (tiếng Anh: Interest Cost) chính là số tiền lãi cộng dồn mà người đi vay cần phải trả cho nghĩa vụ nợ trong suốt thời gian đi vay. Hãy theo dõi bài viết để có thêm nhiều thông tin hữu ích nhé

I. Lãi là gì? Điểm giống và khác của lãi và chi phí đi vay

1. Lãi là gì?

Lãi là phần giá trị lớn hơn, thu được do sự tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ so với giá thành cũng như chi phí lãi vay tiêu thụ sản phẩm.

Lãi còn là bộ phận giá trị có được do bạn thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Nếu việc tiêu thụ sản phẩm có lãi thì nó sẽ là một bộ phận trong doanh thu. Giá thành chính là toàn bộ mức hao phí tài sản, sức lao động liên quan đến việc tạo ra các sản phẩm.

Khái niệm chi phí lãi vay là gì?

Khái niệm chi phí lãi vay là gì?

Trong hạch toán kinh tế, thì lãi được chia làm hai loại và chủ yếu là lãi kế hoạch, lãi thực tế. Lãi kế hoạch kinh doanh là chỉ tiêu dự kiến lãi bạn thu được trong thời gian xác định. Lãi thực tế là lãi có được sau khi bạn trang trải những chi phí lãi vay thực tế trong quá trình tạo ra các sản phẩm.

2. Lãi vay là gì?

Lãi vay chính là phí trả cho một khoản vay trong tài sản cho chủ sở hữu như là một hình thức bồi thường cho việc sử dụng về tài sản. Phổ biến nhất đó là giá phải trả cho việc dùng tiền vay, hay tiền thu được trong khoản tiền gửi. Khi tiền được vay, lãi vay thường xuyên được trả cho người cho vay như là một phần của số tiền gốc hay còn nợ người cho vay.

3. Lãi đi vay là gì?

Lãi đi vay chính là tiền lãi cần phải cho chủ sở hữu của khoản vay và chi phí lãi vay liên quan tới khoản đi vay đó.

4. Lãi suất cơ sở là gì?

Lãi suất cơ sở và lãi suất tham chiếu còn là lãi suất sử dụng để xác định mức lãi suất cho chi phí lãi vay sau kỳ điều chỉnh lãi suất hàng quý và hàng năm…

5. Lãi suất cơ bản là gì?

Là một công cụ để bạn thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong ngắn hạn. Theo Luật Ngân hàng của Nhà nước, lãi suất cơ bản chỉ được áp dụng cho Đồng Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước đã công bố, làm cơ sở cho những tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. 

Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất trong thị trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động đầu vào trong tổ chức tín dụng và xu hướng biến động cung và cầu vốn. Theo Luật Dân sự, những tổ chức tín dụng không được cho vay đối với lãi suất cao hơn 1.5 lần lãi suất cơ bản.

Xem thêm: Những thông tin hữu ích cho doanh nghiệp về hỗ trợ kê khai thuế

II. Chi phí lãi vay là gì?

Chi phí lãi vay chính là lãi và chi phí cho vay có liên quan trực tiếp đến khoản vay trong kinh doanh. Nó cũng là một báo cáo thu nhập được dùng bởi các doanh nghiệp để báo cáo số tiền lãi kiếm được từ những khoản vay trong một khoảng thời gian cố định nào đó.

III. Những điều kiện chấp nhận chi phí lãi vay là gì ? 

1. Khoản vay cần được sử dụng bên trong doanh nghiệp

Chi phí lãi vay được chấp nhận chính là chi phí hợp lý nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều khoản vay này cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh trong doanh nghiệp. 

Theo quy định tại khoản 1, mục IV, phần C trong Thông tư số 130/2008 / TT - BTC của Bộ Tài chính vào ngày 26 tháng 12 năm 2008, những quy tắc thuế thu nhập doanh nghiệp đã được quy định cụ thể và rõ ràng như sau:

Doanh nghiệp sẽ được khấu trừ toàn bộ các khoản chi phí lãi vay nếu như bạn đáp ứng được hết những điều kiện như sau:

+ Chi phí lãi vay thực tế còn phát sinh phải liên quan đến việc hoạt động sản xuất và kinh doanh của những công ty.
+ Chi phí lãi vay đã sử dụng cần phải có đầy đủ các tài liệu pháp lý và hóa đơn theo quy định của pháp luật nhà nước.

Do đó, nếu bạn muốn chi phí lãi vay ngân hàng đã được coi là chi phí hợp lý để bạn khấu trừ thuế thu nhập trong doanh nghiệp, bạn phải dùng khoản vay này cho hoạt động sản xuất thương mại của doanh nghiệp. Điều này được phản ánh trong mục đích về khoản vay, được nêu rõ ở trong hợp đồng cho vay và trong quản lý của công ty khi vay từ các ngân hàng.

2. Mức lãi suất cho vay không được cung cấp quá 150 % lãi suất cơ bản 

Vay lãi được coi là hợp lý khi lãi suất không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố khi công ty vay tiền. Theo quy định tại khoản 2 và 6 trong thông tư 78/2014 / TT - BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014, Bộ Tài chính có quy định về rõ ràng chi phí lãi vay không được khấu trừ, trừ khi những công ty tính thuế thu nhập trong doanh nghiệp cụ thể như sau:

+ Đối với nhiều người không phải là tổ chức tín dụng hay tổ chức kinh tế, chi phí trả lãi cho hoạt động sản xuất và thương mại không được vượt quá 150% lãi suất trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm mà công ty/doanh nghiệp đi vay tiền.

Do đó, nếu lãi suất cho vay cá nhân vượt quá 150% lãi suất cơ bản và lãi suất vượt quá sẽ không được tính vào các chi phí lãi vay hợp lý của doanh nghiệp. Kế toán cần phải hết sức lưu ý tới những vấn đề này để có thể đảm bảo rằng khoản chi phí lãi vay ngân hàng trong doanh nghiệp chính là khoản chi phí hợp lý nhất.

Xem thêm: Cách hạch toán nộp thuế GTGT chuẩn nhất 2021 dành cho kế toán viên

3. Các công ty phải đóng góp đủ vốn điều lệ

Vốn điều lệ chính là một yếu tố cho thấy tiềm năng tài chính ban đầu của công ty. Để lãi suất cho vay được chấp nhận là một khoản chi phí hợp lý, công ty phải đóng góp 100% vốn điều lệ. Đây chính là một trong nhiều quy định bắt buộc.

4. Khoản vay và lãi vay hiện không được thanh toán bằng tiền mặt

Tuân thủ theo đúng quy định có ghi trong Điều 4 của thông tư 09/2015/TT - BTC ngày 29 tháng 1 năm 2015, có các quy định cụ thể về chủ đề này như sau: Để chi phí lãi vay của bạn chấp nhận là chi phí hợp lý, doanh nghiệp, khi vay và trả lãi cho khoản vay, bạn cần phải trả số tiền trên bằng nhiều hình thức khác mà nó không phải tiến hành thanh toán thông qua tiền mặt. Những công ty có thể thực hiện thanh toán bằng séc, phiếu chuyển tiền, chuyển khoản qua ngân hàng hay là bất kỳ một hình thức thanh toán nào đấy.

5. Doanh nghiệp không thể giữ tiền mặt/ tiền gửi ngân hàng bằng số tiền đã vay

Điều này là để đảm bảo rằng số tiền mà những doanh nghiệp vay được dùng một cách khôn ngoan, để tránh lạm dụng vốn hoặc sử dụng chúng sai mục đích. Nếu trong trường hợp có quỹ tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng tương đương đối với khoản vay, công ty cần phải giải thích chi tiết về số dư tiền mặt và tiền gửi trong ngân hàng.

+ Nếu cơ quan thuế xác minh với số dư tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng của công ty, như đã giải thích bên trên. Đồng thời, số tiền lãi suất là đủ và các hóa đơn sẽ được quy định hợp pháp. Chi phí lãi vay của doanh nghiệp sau đó được coi là hợp lý và được khấu trừ trong việc tính thuế của doanh nghiệp.

+ Nếu công ty không thể giải thích kế hoạch dùng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng, tiền lãi cho khoản vay này sẽ không được chấp nhận như là một khoản chi phí hợp lý.

6. Hồ sơ thanh toán lãi vay là gì

Quy định trong những trường hợp cụ thể như sau:

- Công ty cho vay từ cá nhân. Để chi phí lãi vay ngân hàng này được coi là chi phí hợp lý, và chứng từ thanh toán lãi sẽ phải bao gồm:

  • Chứng minh nhân dân của cá nhân.
  • Hợp đồng cho vay hay mượn tiền. (Lưu ý: bắt buộc cần phải chuyển tiền qua ngân hàng, không thực hiện việc thanh toán bằng tiền mặt. Cá nhân có thể chuyển tiền vào những tài khoản của người vay)
  • Chứng từ thanh toán thông qua ngân hàng.
  • Thuế thu nhập cá nhân khấu trừ thuế 5% theo mẫu số 06. (Chứng từ này có nghĩa là khi bạn sẽ trả lãi cho khoản vay cá nhân và bạn phải khấu trừ 5% từ tiền lãi nhằm mục đích phục vụ cho mục đích nộp thuế thu nhập cá nhân và bạn có thể dùng cách tính thuế tncn online để biết chính xác con số mà mình phải nộp là bao nhiêu).

- Các công ty vay từ nhiều tổ chức có tư cách pháp nhân. Hồ sơ thanh toán lãi vay trong trường hợp này sẽ bao gồm:

  • Đơn xin vay thương mại.
  • Các loại chứng từ thanh toán không bằng tiền mặt
  • Giấy báo có từ ngân hàng cho vay mượn
  • Chứng từ thanh toán lãi vay cần phải có tất cả những loại giấy từ trên thì lúc này khoản phí của lãi vay mới được coi là khoản chi phí hợp lệ.

Xem thêm: Cho thuê tài chính là gì? Các hình thức thuê tài chính phổ biến nhất hiện nay

IV. Hướng dẫn chi tiết cách tính lãi vay ngân hàng?

Theo Thông tư 78/2014 / TT-BTC, tại Điều 6 (2), đoạn 2.18 quy định rằng các chi phí sẽ không được tính vào các chi phí lãi vay ngân hàng được khấu trừ nếu như bạn rơi vào một trong những trường hợp như sau:

Trả lãi cho vay tương ứng đối với vốn của điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư), họ phải tiến hành đăng ký và còn thiếu theo tiến độ góp vốn có ghi trong điều lệ tại nhiều doanh nghiệp ngay cả khi nó được đưa vào quá trình sản xuất và trong kinh doanh. Những khoản thanh toán lãi cho vay đã được ghi nhận trong giá trị tài sản và giá trị của những dự án đầu tư. Dựa trên quy định trên, chi phí lãi vay tương ứng cùng với phần vốn góp vẫn được báo cáo theo quy mô góp vốn được nêu trong bài viết của 123job. Quy tắc thương mại không được bao gồm trong chi phí khoản khấu trừ. Dưới đây chính là một ví dụ cụ thể và rõ ràng nhất

Ví dụ 1: Công ty A được thành lập vào ngày 15/1/2015 với số vốn theo luật định là 10 tỷ đồng. Các công ty đóng góp vốn trong 3 giai đoạn.

+ Giai đoạn 1: 5 tỷ đóng góp vào ngày 15/2/2015

+ Giai đoạn 2: 3 tỷ vào 20/10/2015

+ Giai đoạn 3: 2 tỷ vào ngày 31/12/2015

Các công ty đã cung cấp đủ vốn trong Giai đoạn 1 và 2. Đến ngày 30 tháng 6 năm 2016, thì công ty mới đã góp thêm 2 tỷ đồng vào số vốn còn lại. Vào ngày 1 tháng 1 năm 2016, công ty tiến hành vay 1 tỷ từ ngân hàng với lãi suất vay một năm là 10% và vay trong 2 năm. Chi phí lãi vay ngân hàng cho khoản vay từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2016 là = 1.000.000.000 x 10% * 6 tháng / 12 tháng = 50.000.000 đồng.

Xem thêm: Thuế vãng lai là gì? Hiểu đúng về thuế vãng lai và cách hạch toán thuế

V. Vốn hóa chi phí lãi vay theo Thông tư 200 

- Theo thông tin tại đoạn 7,8 của Chuẩn mực kế toán trong Việt Nam số 16 - Chi phí đi vay (VAS 16) có quy định rằng những công ty có thể khấu hao chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay sản xuất tài sản xấu. Tài sản chưa hoàn thành chính là những tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng và tài sản trong sản xuất cần phải có đủ thời gian (trên 12 tháng) để được dùng theo các mục tiêu đã định trước hay để bán.
- Theo nội dung có ghi trong d1 Khoản 1 Điều 35 Thông tư số 200/2014 / TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 có liên quan tới việc thanh toán trong doanh nghiệp hiện tại có quy định như sau:

Chi phí lãi vay những loại tài sản cố định hữu hạn bao gồm: giá mua (không bao gồm giảm giá thương mại hay giảm giá), thuế (không bao gồm thuế còn được hoàn lại) và nhiều chi phí phát sinh trực tiếp vào việc đưa ra sản phẩm vào sử dụng như là chi phí chuẩn bị trang web, chi phí ban đầu cho việc bốc dỡ, chi phí lắp đặt hay quá trình vận hành (ngoại trừ lợi nhuận của sản phẩm hay quy trình xử lý chất thải), chuyên môn và chi phí có liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi phát sinh khi mua các tài sản cố định (tài sản cố định được dùng ngay lập tức mà không cần quá trình đầu tư xây dựng) không được vốn hóa vào giá trong tài sản cố định.

Điều 2 Thông tư số 200/2014 / TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính điều chỉnh trong chế độ kế toán của các công ty quy định rằng: Thông tư này đưa ra các quy định bắt buộc về việc ghi sổ kế toán, chuẩn bị hay trình bày thông tin Báo cáo tài chính khi không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ trong doanh nghiệp đối với các ngân sách nhà nước.

Xem thêm: Thuế nhà đất là gì? Những thông tin gì về thuế nhà đất mà bạn nên biết

VI. Cách tính lãi vay chưa trả 

Khái niệm chi phí lãi vay là gì? Các khoản thanh toán lãi cho những khoản vay có thể là định kỳ, trả trước và trả sau... Tùy theo từng trường hợp cũng như phương pháp ghi nhận chi phí lãi vay cũng khác nhau.

Hướng dẫn cách tính chi phí lãi vay chưa trả

Hướng dẫn cách tính chi phí lãi vay chưa trả

- Trước tiên, bạn cần phải xác định xem chi phí lãi suất có hợp lý hay không, có hợp lệ hay không, đây chính là điều kiện quyết định để khiến khoản chi phí lãi vay này là hợp lý.

Bạn nên chú ý thêm: Trước khi vay, bạn hãy nhớ rằng sổ quỹ tiền mặt phải nhỏ. Thời điểm bạn vay, tuy nhiên bạn có rất nhiều tiền mặt thì chắc rằng sẽ không được phép cho vào phần chi phí lãi vay hợp lý.

1. Nếu tiền lãi được trả định kỳ:

Các khoản phải thu 635
Có TK: 111, 112.
- Nếu có những chi phí lãi vay khác liên quan trực tiếp đến khoản vay, hãy ghi lại:
Các khoản phải thu 635
Có TK 111, 112...
 
2. Số tiền lãi trả qua nhiều giai đoạn khác nhau
- Khi bạn trả lãi, ghi lại:
Tài khoản nợ 242: Là khoản phí trả trước
Có tài khoản 111, 112
- Nếu phân bổ lãi vay theo từng giai đoạn bạn phục vụ cho việc chi tiêu cần ghi:
Tài khoản phải thu là 635
Tài khoản có là 142, 242.
 
3. Nếu tiền lãi được trả sau khi bạn kết thúc hợp đồng hay hợp đồng cho vay:
- định kỳ khấu trừ lãi cho những khoản vay, bằng cách ghi lại:
Các khoản phải thu 635
Có TK 335
- Thanh toán lãi vay khi kết thúc hợp đồng vay, bằng cách ghi:
Các khoản phải thu 335
Có TK 111, 112
 
4. Trường hợp doanh nghiệp cho thuê nhiều tài sản, tiền lãi cho thuê cần được ghi là:
- Nếu đã nhận được hóa đơn thanh toán cần ghi:
Tài khoản phải thu là 635
Tài khoản có là 111, 112
- Nếu bạn nhận được các hóa đơn thanh toán hợp đồng thuê tài sản tài chính tuy nhiên công ty không có khoản thanh toán nào, hãy ghi lại:
Các khoản phải thu 635
Có tài khoản 315

5. Nếu những công ty trả khoản thanh toán trả chậm của tài sản có được bằng phương thức thanh toán trả chậm hay trả góp:
- Tiền lãi phải trả cho người bán khi mua tài sản được công nhận:
Các khoản phải thu 242
Có TK 111, 112
- Phân bổ định kỳ và tăng dần những khoản thanh toán trả chậm cho các chi phí hay hồ sơ:
Các khoản phải thu 635
Tài khoản phải trả 242

Xem thêm: Bật mí cách tra cứu mã số thuế người phụ thuộc đơn giản và nhanh chóng

VII. Kết luận 

Trên đây chính là tất tần tật những thông tin có liên quan tới khái niệm chi phí lãi vay là gì? Hy vọng thông qua bài viết này các bạn đọc có thể nhận được thật nhiều những thông tin hữu ích đồng thời mà có thể thu thập được nhiều kiến thức hay cho mình.