Agile hay là gì? Có rất nhiều phương thức để phát triển phần mềm theo đúng quy chuẩn, và một số trong chính là phương thức phát triển phần mềm theo mô hình Scrum. 123job sẽ giải thích các khái niệm về cốt lõi giá trị về Agile để bạn có thể nắm bắt dễ dàng

“Agile” hay “Scrum Master” chắc hẳn đang là những thuật ngữ mà các bạn đã được nghe khá nhiều trong nhiều mô hình phát triển các phần mềm ngày này. Vậy Scrum thì sao, các bạn đã nghe gì về thuật ngữ này chưa? Khái niệm Scrum là gì? Quy trình Scrum sẽ giữ vai trò như thế nào trong sự phát triển về phần mềm của nhân loại hiện nay. Nội dung trong bài viết dưới đây chúng ta sẽ đem đến cho các bạn một câu trả lời tổng quan nhất nhé.

I. Scrum là gì? Cơ chế hoạt động của Scrum   

Theo mô hình để phát triển sản phẩm truyền thống, công việc phát triển sản phẩm cũng sẽ được trải qua nhiều công đoạn khác nhau: từ khâu lập kế hoạch, thiết kế, xây dựng và kiểm thử, rà soát cuối cùng đó là triển khai. Do phải đi qua toàn các bộ quy trình nên thời gian để hoàn thành tất cả cũng sẽ khá dài, có thể là từ vài tháng, hoặc thậm là vài năm thì sản phẩm mới có thể ra sản phẩm mới có thể sẵn sàng để phát hành. Điều này cũng sẽ không thể đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng mà còn làm giảm tính cạnh tranh ở trên thị trường, do đó mà chúng ta cần phải được sự hỗ trợ từ nhiều phương pháp phát triển “Agile” và “Scrum” chính là một trong số đó. Cũng từ đây mà có khá nhiều người thường hiểu lầm rằng khái niệm Scrum và Agile là cùng 1 loại. Điều này là hoàn toàn không đúng, bởi vì trên thực tế quy trình Scrum chính là một Framework và được người dùng sử dụng để thực thi Agile, đây chính cũng là loại hình được người dùng lựa chọn có tính phổ biến nhất hiện nay bởi nhiều tiện ích mà nó mang đến.

Khái niệm Scrum là gì?

Khái niệm Scrum là gì?

Hiểu một cách đơn giản hơn thì mô hình Scrum có nghĩa là một khung làm việc dành cho việc phát triển sản phẩm với những chức năng làm việc theo chọn lọc và tăng trưởng, nhiều công đoạn được thực hiện nối tiếp nhau theo đúng cách gọi là sprint. Và kết thúc ở mỗi sprint, nhóm tăng trưởng cũng sẽ cho ra đời một phần chuyển giao được từng sản phẩm. Mỗi sprint sẽ kéo dài liên tiếp với tối đa là 4 tuần và không bị gián đoạn trong khi sprint trước kết thúc. Các sprint cũng sẽ được đóng khung về khoảng thời gian, chúng sẽ kết thúc vào một ngày xác định trước đó và bất kể là công việc đó đã hoàn thành hay chưa.

Khung làm việc của quy trình Scrum hãy cũng có thể được hiểu là một Framework thực hiện những quy trình quản lý giúp cho người dụng có thể dễ dàng có thể giải quyết được các vấn đề phức tạp, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn phải đảm bảo được tính sáng tạo, hiệu quả và sản phẩm trong khi hoàn thiện phải đạt được một giá trị cao nhất, cùng với đó chính là mô hình Scrum còn mang mục đích giúp việc liên kết giữa những thành viên trong đội, từ đó dễ dàng đem tới hiệu quả cao nhất trong công việc khi phối hợp khi thực hiện các sản phẩm phức tạp và cho ra một thành phẩm có giá trị cao nhất.

II. Ba trụ cột của Scrum   

Ba trụ cột (hay ba chân) của mô hình Scrum đó là Tính minh bạch, Sự thanh tra và Sự thích nghi. Đây chính là phần lõi trong khung làm việc Scrum, thiếu bất cứ trụ cột nào ở trong số này đều khiến cho khung Scrum không còn hoạt động đúng nữa. mô hình scrum

  • Minh bạch (transparency): Đầu tiên, thông tin có liên quan tới quá trình phát triển phải minh bạch và thông suốt. Những thông tin đó có thể là: tầm nhìn (vision) về sản phẩm và yêu cầu khách hàng, tiến độ công việc, những khúc mắc rào cản,… Từ đó mọi người ở những vai trò khác nhau có đủ thông tin cần thiết để có thể tiến hành các quyết định có giá trị nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công việc. Các công cụ và cuộc họp trong Scrum sẽ luôn đảm bảo thông tin được minh bạch cho tất cả các bên.
  • Thanh tra (inspection): Công tác thanh tra liên tục những hoạt động trong Scrum đảm bảo cho việc phát lộ các vấn đề cũng như là các giải pháp để thông tin đa dạng và hữu ích tới được với các bên tham gia quá trình phát triển. Truy xét kỹ càng và liên tục chính là cơ chế khởi đầu cho việc thích nghi và những cải tiến liên tục trong Scrum.
  • Thích nghi (adaptation): Dựa trên những thông tin minh bạch hóa từ các quá trình tham gia và làm việc, Scrum cũng có thể phản hồi nhiều thay đổi một cách tích cực, nhờ đó mà mang lại thành công cho sản phẩm. Các nỗ lực minh bạch và thanh tra sẽ đều hướng tới hành động và sự thích ứng nhanh chóng, hiệu quả.

Xem thêm: Hệ thống thông tin là gì? Cơ hội việc làm cho ngành hệ thống thông tin

III. Hai đặc điểm của Nhóm Scrum

Nhóm Scrum có 2 đặc điểm chính là tự quản ( hay self-managing) và liên chức năng (hay là cross-functional).

  • Tự quản (self-managing): Đây là một thuật ngữ mới có thể thay thế cho thuật ngữ cũ (hay self-organizing) được cập nhật trong tài liệu về Hướng dẫn Scrum mới nhất của năm 2020. Điều này có nghĩa là nhóm sẽ cùng ra quyết định bạn sẽ làm gì, ai sẽ làm và làm như thế nào mà không bị sự chỉ đạo bởi ai đó bên ngoài nhóm. Các thực hiện Scrum được trao quyền để quản lý công việc của họ nhằm mục đích hướng tới một mục tiêu chung đó là giúp tổ chức giải quyết các vấn đề vô cùng phức tạp nhanh nhẹn hơn và tạo ra được kết quả chất lượng hơn. 
  • Liên chức năng (cross-functional): Một nhóm liên chức năng sẽ bao gồm nhiều cá nhân với nhiều chuyên môn khác nhau đủ năng lực được kết hợp lại cùng làm việc để hướng tới một mục tiêu chung. Trong dự án, những cá nhân có thể đến từ nhiều phòng ban chức năng khác nhau và cũng có thể xuất phát từ bên ngoài. Tuy nhiên khi đã thành một nhóm (team), thì các cá nhân làm công việc tập trung cho đội như là một đơn vị (unit) để có thể hoàn tất mục tiêu chung. Bên trong nhóm liên chức năng cũng không có các nhóm nhỏ khác.

IV. Ba vai trò trong nhóm Scrum là gì?

Trong quy trình Scrum, sẽ có ba vai trò: Product Owner, Nhà Phát triển và Scrum Master. Tất cả sẽ hợp thành Nhóm quy trình Scrum.

  • Product Owner: là một trong ba vai trò ở trong nhóm Scrum. Vai trò này cũng chịu trách nhiệm việc tối ưu hóa lợi nhuận trên đầu tư (ROI – Return On Investment) thông qua việc quyết định những tính năng của sản phẩm, đánh giá và sắp xếp về độ ưu tiên của từng hạng mục hay hạng mục có độ ưu tiên cao thì sẽ được đưa ra để phát triển trước, những hạng mục có độ ưu tiên thấp hơn thì họ sẽ được phát triển sau. Product Owner thường xuyên khác với một Giám đốc Sản phẩm truyền thống ở chỗ đó là Product Owner để tham gia tích cực vào quá trình phát triển sản phẩm, thay vì chỉ quản lý vào việc ủy quyền cho những người khác thực hiện những quyết định liên quan tới sản phẩm.
  • Scrum Master: đó là một vai trò then chốt giúp cho nhóm Scrum làm việc hiệu quả thông qua cách tuân thủ nguyên lý, các kỹ thuật và quy tắc trong Scrum. Scrum Master không phải là người quản lý ở Nhóm mà là một lãnh đạo theo đúng phong cách phục vụ (Servant Leader). Scrum Master thực hiện tất cả những gì trong thẩm quyền phục vụ Product Owner, Nhóm Phát triển và Tổ chức sẽ đi đến thành công. 
  • Nhà phát triển: là đội ngũ trực tiếp để làm ra sản phẩm, họ bao gồm những chuyên gia có nhiệm vụ chuyển giao phần để tăng trưởng ở cuối mỗi Sprint. Các Nhà phát triển sẽ không có sự phân chia những chức danh chuyên môn đặc thù cho từng thành viên, ví dụ như là: kiểm thử viên, lập trình viên, chuyên gia thiết kế và chuyên gia về cơ sở dữ liệu,… mà tất cả đều được gọi chung là Nhà phát triển. Việc này sẽ giúp cho nâng cao tính sở hữu tập thể, trách nhiệm tập thể và sự bình đẳng giữa nhiều thành viên. quy trình Scrum

V. Năm sự kiện trong Scrum là gì?

  • Sprint: Có thể nói Sprint đó là trái tim của Scrum và đó là khoảng thời gian cố định mà ở đó nhiều Nhà Phát triển thực hiện công việc để phát triển sản phẩm. Sprint được đóng khung về thời gian không dài hơn 1 tháng và thường thì sẽ không ngắn hơn một tuần. Những Sprint có độ dài như nhau và diễn ra liên tiếp nhau mà sẽ không bị gián đoạn. Sprint sẽ kết thúc khi thời gian đóng khung kết thúc, bất kể những công việc trong đó đã được hoàn thành hết hay chưa.   quy trình Scrum
  • Lập kế hoạch Sprint (Sprint Planning): Là sự kiện diễn ra đầu Sprint để có thể lên kế hoạch để làm việc cho toàn bộ Sprint. Sự kiện này được chia làm 3 phần cùng với 3 mục đích rõ ràng: 

Phần 1: nhằm trả lời câu hỏi về Why – “Tại sao chúng ta làm điều này?” – điều này sẽ được trình bày bởi Product Owner và sau đó cả nhóm sẽ cùng thống nhất để xác định rõ về Mục tiêu của Sprint (Sprint Goal)

Phần 2: trả lời về câu hỏi What –  “Chúng ta sẽ hoàn thành việc gì?“. Thông qua việc trao đổi đối với Product Owner, những Nhà phát triển sẽ lựa chọn những hạng mục từ Product Backlog để có thể phát triển trong Sprint hiện tại. 

Phần 3: sẽ trả lời câu hỏi How –  “Chúng ta sẽ thực hiện như thế nào?“.  Đối với mỗi hạng mục được sự lựa chọn, các Nhà phát triển cũng sẽ lên kế hoạch các công việc cụ thể để có thể hoàn thành được mục tiêu Sprint (Sprint Goal).

3 câu hỏi Why – What – How sẽ giúp cho 1 Sprint diễn ra hiệu quả và rõ ràng hơn. Những Nhà Phát triển có quyền quyết định lựa chọn những hạng mục mà mình đang làm, không ai được phép can thiệp sau đó gán công việc cho nhóm, kể cả Product Owner hay những lãnh đạo khác. Kết quả của buổi Lập kế hoạch Sprint đó là: Mục tiêu Sprint và Sprint Backlog.

  • Scrum Hằng ngày (Daily Scrum): Là buổi gặp mặt ngắn trong vòng 15 phút hằng ngày của tất cả những thành viên Nhóm Phát triển để thanh tra và tái lập kế hoạch cho nhóm. Để giữ đơn giản và tạo ra nhiều thói quen thì các buổi Scrum Hằng ngày cần phải diễn ra tại cùng một địa điểm vào cùng một khung thời gian nhất định. Scrum Master không bắt buộc tham dự tuy nhiên cần phải đảm bảo Nhóm Phát triển đang được thực hiện tốt sự kiện này.
  • Sơ kết Sprint (Sprint review): Là sự kiện diễn ra ở cuối Sprint nhằm việc thanh tra và thích nghi về sản phẩm đang được xây dựng. Toàn bộ Nhóm Scrum (sẽ bao gồm là Product Owner, Scrum Master và Nhóm Phát triển) tham dự sự kiện này. Product Owner có thể mời thêm người khác để cùng tham gia. Sự kiện này bao gồm 2 hoạt động chính đó là sử dụng thử sản phẩm và thảo luận về tình hình của sản phẩm và về hướng đi tiếp theo và sự điều chỉnh đối với sản phẩm nếu cần thiết. Product Backlog và Kế hoạch Phát hành cũng có thể được điều chỉnh sau sự kiện này.
  • Cải tiến Sprint (Sprint Retrospective): Diễn ra sau khi sự kiện Sơ kết Sprint nhằm mục đích thanh tra và thích nghi trong quy trình làm việc. Nói ngắn gọn, sự kiện này chính là để cải tiến cách làm việc. Nhóm Phát triển và Scrum Master còn bắt buộc tham gia sự kiện này. Product Owner cũng có thể tham gia hoặc không. Nhóm Phát triển còn có thể mời thêm nhiều người khác tới tham dự. Kết quả của buổi làm việc này chính là một danh sách các thay đổi về cách làm việc được đưa ra áp dụng ngay trong Sprint tiếp theo.

VI. Các tạo tác trong Scrum – Scrum Artifact

  • Product Backlog: chính là nơi lưu trữ danh sách về tính năng mong muốn của sản phẩm và sự liên tục được cập nhật trong suốt vòng đời của sản phẩm. Mỗi Product Backlog sẽ được gắn với một mục tiêu (hay Product Goal) mô tả đích đến về sản phẩm mà mỗi hạng mục trong Product Backlog cần phải hỗ trợ mục tiêu này. Product Owner chính là người chịu trách nhiệm quản lý và bảo trì về Product Backlog. Việc này bao gồm xác định nội dung (những  hạng mục cần phát triển), đánh giá độ ưu tiên và sắp xếp những hạng mục, làm mịn các hạng mục, làm rõ để giải thích tất cả mọi thắc mắc có liên quan đến sản phẩm.   
  • Sprint Backlog: Sprint Backlog là bảng công việc được nhiều Nhà Phát triển sử dụng để có thể quản lý quá trình phát triển trong một Sprint và được cập nhật ở trong suốt Sprint. Sprint Backlog chứa danh sách những hạng mục và các công việc cần làm để tương ứng với từng hạng mục hoàn thành mục tiêu của Sprint đó
  • Incremental (Phần tăng trưởng): là phần sản phẩm nhiều Nhà Phát triển tạo ra cuối mỗi Sprint. Đây chính là một khái niệm quan trọng trong Scrum tạo ra các sự khác biệt lớn về mặt sản phẩm so với nhiều phương pháp truyền thống. Scrum cũng không chỉ đơn giản tách quá trình phát triển thành Sprint nhỏ liên tiếp nhau, mà cuối cùng mỗi Sprint đòi hỏi nhóm cần phải chuyển giao một phần tính năng “hoàn chỉnh” của sản phẩm. Hoàn chỉnh ở đây sẽ được hiểu theo nghĩa được Product Owner chấp nhận dựa vào Định nghĩa Hoàn thành đã được thống nhất trước đó. Có thể nói, công việc chuyển giao được một Phần tăng trưởng ở cuối mỗi Sprint đó là nhiệm vụ cốt lõi và không hề dễ dàng đối với nhiều Nhà Phát triển. 

Bên cạnh những khái niệm đề cập bên trên, các nhóm Scrum một khái niệm cũng thường xuyên sẽ xuất hiện trong Scum đó là biểu đồ Burndown Chart. Đây chính là biểu đồ hiển thị khối lượng cần thiết còn lại để có thể hoàn tất công việc. Burndown Chart có thể được sử dụng để theo dõi tiến độ trong Sprint (được gọi là Sprint Burndown Chart) hay của cả dự án (Project Burndown Chart). 

VII. Các giá trị của Scrum

Để áp dụng Scrum và tận dụng việc hiệu quả những lợi ích mà Scrum mang lại cần phụ thuộc rất nhiều vào mức độ theo đuổi và sống cùng với những giá trị sau đây:

  • Tập trung: Mọi người tập trung vào công việc ở trong Sprint và Mục tiêu nhất định Sprint của Nhóm. Khi Nhóm Phát triển đã cam kết cùng với những việc trong Sprint, họ cần phải tập trung để có thể hoàn thành những gì mà mình đã cam kết.

  • Dũng cảm: Để một người dám nói ra vấn đề của mình và có thể chấp nhận rất nhiều loại rủi ro trong khi thay đổi, cam kết, họ cần phải là người dũng cảm. Về cơ bản, những giá trị khác nhau không thể có nếu bạn không có sự dũng cảm.

  • Cam kết: Ngoài ra, chúng ta sẽ liên tục cải tiến tức là thay đổi để trở thành một cá nhân tốt hơn và nhóm tốt hơn, tổ chức tốt hơn. Chúng ta luôn cần phải thay đổi để giữ vững về lợi thế cạnh tranh và phục vụ khách hàng. Thực hiện việc thay đổi bao giờ cũng rất khó khăn, do đó chỉ với sự cam kết của chúng ta thì mới có thể làm được.

  • Cởi mở: Mọi thứ cần phải rõ ràng và minh bạch để mọi người có thể làm việc một cách hiệu quả. Công việc phát triển sản phẩm ngày nay cũng rất phức tạp, một người không thể nhìn hay hiểu được hết tất cả các vấn đề. Do đó, nếu mọi người không cởi mở với nhau thì thông tin bị che giấu rất nhiều và sự hiệu quả trong công việc khó có thể nâng cao.

  • Tôn trọng: Khi thiếu tôn trọng thì mọi người khó thành thật trong khi chia sẻ. Ví dụ, khi một người sẽ không biết một điều gì đó và đi hỏi lại người khác. Người trả lời thay vì bạn mong muốn giúp đỡ để người hỏi trở nên tốt hơn và độc lập hơn lại phàn nàn, việc đánh giá người hỏi thì lần sau người hỏi sẽ khó mà cởi mở và nói sự thật được. Không có sự tôn trọng, khó có sự cởi mở. Các công ty có văn hóa đổ lỗi khó sẽ có sự cởi mở.

Xem thêm: Cloud computing là gì? Hiểu về điện toán đám mây và ứng dụng với người dùng

VIII. Scrum đem lại những lợi ích gì cho phía người dùng   

Những lợi ích Scrum đem lại cho phía người dùng  

Những lợi ích Scrum đem lại cho phía người dùng  

Ở Scrum, người sử dụng có thể dễ dàng thực hiện những khả năng biến đổi cách những dự án, hoặc sản phẩm có tính chất phức tạp của các doanh nghiệp, hay thậm chí đó là cả của ngành công nghiệp hiện nay do vậy mà thường xuyên xuất hiện trong nhiều tin tuyển dụng it hiện nay. Đồng thời thông qua công việc áp dụng Scrum mà nhiều hoạt động của người dùng cũng nhờ đó mà trở lên linh hoạt hơn và trở nên dễ dàng thích nghi được với nhiều sự thay đổi bất ngờ, mà không lường trước được.

Việc áp dụng quy trình Scrum cũng giúp cho người dùng tiện lợi hơn trong việc có thể sắp xếp những công việc cần làm của bản thân và thực hiện công việc quản lý và cải thiện nó một cách hiệu quả nhất, thông qua tinh thần đồng đội và chất lượng cải tiến thì việc kiểm chứng kết quả/ giá trị sẽ trở nên nhanh hơn. Dù đó có là một sản phẩm sẽ mang tính cá nhân hay là việc xây dựng trong một dự án lớn mang nhiều phức tạp, mô hình Scrum cũng sẽ giúp cho người dùng tối ưu những dự án đó một cách cụ thể nhất và đưa ra các thay đổi đáng kể, cũng như việc giảm thiểu được những rủi ro, từ đó có thể dễ dàng gia tăng cơ hội để cho ra một sản phẩm tốt nhất có thể.​

IX. Các công cụ quản lý dự án theo Agile mà bạn nên biết   

1. Trello

Đây là một trong những website, ứng dụng quản lý thời gian đang nổi tiếng và được nhiều người sử dụng nhất. Nó có cả tài khoản miễn phí và cao cấp có thể mang đến cho bạn cơ hội tuyệt vời để sử dụng hầu hết những biến phổ chức năng.

Trello còn cấu trúc dựa trên kanban method. Tất cả những dự án đều được làm đại diện bởi các bảng và có chứa các danh sách. Người dùng có liên quan đến bảng và có thể được gán cho thẻ.

Tóm lại, nó có nhiều tính năng hay, nhỏ tuy nhiên không kém phần hữu ích: viết bình luận, viết tệp đính kèm và ghi chú, ngày kỳ hạn, danh sách kiểm tra, màu nhãn, tích hợp với những ứng dụng khác nhau. Ngoài ra, Trello còn được hỗ trợ bởi tất cả những nền tảng nền tảng.

2. JIRA

JIRA chính là một công cụ được phát triển để theo dõi lỗi và sự theo dõi các vấn đề để quản lý dự án cho nhiều phần mềm và di động phát triển theo đúng quy định. JIRA điều khiển bảng có nhiều chức năng và tính năng hữu ích có thể xử lý những vấn đề khác nhau một cách dễ dàng.

Một số tính năng và sự cố chính: loại sự cố, công việc quy tắc và màn hình, trường, những vấn đề thuộc tính. Một số tính năng các bạn sẽ không tìm thấy ở nơi khác nhau. Điều khiển bảng trên JIRA có thể được điều chỉnh sao cho phù hợp đối với quy trình kinh doanh của bạn.

3. Asana

Tổng hợp sau đó theo dõi tiến trình của những nhiệm vụ mà mỗi thành viên đang thực hiện. Nó đơn giản và dễ dàng sử dụng miễn phí cho tối đa 30 người dùng trong một nhóm.

Như tất cả nền tảng nền tảng phần mềm quản lý dự án Agile trước đây với mục tiêu chính là việc cho phép quản lý dự án và nhiệm vụ. Điều đáng chú ý là các bạn không cần phải có email để có thể sử dụng Asana. Mỗi nhóm có thể tạo ra những công việc sẽ chứa những dự án và nhiệm vụ của dự án: mỗi tác vụ có thể có ghi chú, nhận xét và tệp đính kèm và thẻ.

Công cụ này có thể được sử dụng cho nhiều quy trình nhỏ và cho các quy trình lớn mà không có bất cứ một giới hạn nào trong các ngành hay bộ phận.

X. Kết luận

Trên đây chính là một số những chia sẻ về chủ đề “Scrum là gì”, hi vọng rằng thông qua những thông tin được chia sẻ trong bài viết 123job đã có thể đem đến cho bạn một góc nhìn tổng quan nhất về quy trình Scrum là gì, cũng như những vấn đề khác xung quanh của chủ đề này nhé. Cảm ơn các bạn đã luôn đồng hành và theo dõi các bài viết của chúng mình nhé. Chúc các bạn thành công!