Hợp đồng dân sự là tên gọi của nhiều loại hợp đồng như là hợp đồng để mua bán hàng hóa, hợp đồng tặng cho hay ủy quyền… và nó liên quan tới trực tiếp cuộc sống của mỗi cá nhân, liên quan đến công việc kinh doanh, hoạt động của các tổ chức.

Hợp đồng dân sự chính là sự thoả thuận giữa các bên về vấn đề xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng dân sự cũng chính là một dạng của giao dịch dân sự. Bài viết của 123job sẽ phân tích, làm sáng tỏ khái niệm và cách hiểu hơn về hợp đồng dân sự.

I. Quy định chung về hợp đồng dân sự là gì?   

Thuật ngữ hợp đồng dân sự đang còn được hiểu là quan hệ dân sự được phát sinh từ hợp đồng dân sự hoặc các văn bản trong đó chứa đựng những yếu tố và điều khoản trong hợp đồng dân sự. Theo quy định của pháp luật thì mọi chủ thể của luật dân sự đều có thể chính là các bên ở trong hợp đồng dân sự. Hợp đồng dân sự là một trong những căn cứ hợp pháp, phổ biến và thông dụng làm phát sinh nhiều hậu quả pháp lý đối với các đặc trưng trong quan hệ pháp luật dân sự, trong đó, quyền tự định đoạt của những chủ thể tham gia quan hệ được thể hiện đầy đủ nhất.

Nội dung của hợp đồng dân sự sẽ bao gồm những điều khoản xác định quyền, nghĩa vụ của các bên và trách nhiệm của các bên khi không thực hiện hợp đồng, thực hiện không đúng về hợp đồng dân sự. Những điều khoản của hợp đồng dân sự sẽ bao gồm: điều khoản cơ bản, điều khoản thông thường và điều khoản tuỳ nghỉ. Điều khoản cơ bản đó là điều khoản bắt buộc cần phải có trong hợp đồng dân sự, được coi là điều kiện cần và đủ để có thể hình thành một hợp đồng dân sự. Điều khoản thông thường sẽ là điều khoản không buộc những bên phải thoả thuận. Chúng đã được quy định trong những văn bản pháp luật, nếu các bên không thoả thuận thì sẽ được áp dụng theo các quy định trong pháp luật hoặc được áp dụng theo tập quán nếu không trái với những nguyên tắc cơ bản của luật dân sự. Điều khoản tùy nghỉ chính là điều khoản do các bên cùng thỏa thuận.

Hợp đồng dân sự là gì?

Hợp đồng dân sự là gì?

Theo nguyên tắc chung, một trong các bên có thể tham gia hợp đồng dân sự không thể tự ý thay đổi các nội dung của hợp đồng dân sự, nếu vi phạm hợp đồng dân sự thì các bên phải chịu trách nhiệm, tuỳ thuộc vào đúng mức độ vi phạm và hậu quả trong việc vi phạm đó. Việc giao kết hợp đồng cần phải tuân thủ những quy định của các văn bản pháp luật có liên quan.

Pháp luật dân sự chỉ quy định một vài hợp đồng dân sự thông dụng, thường gặp với tính chất đơn giản, đặc trưng cho hợp đồng dân sự đó. Nhưng về mặt nguyên tắc, nhiều thỏa thuận không trái pháp luật và đạo đức xã hội để tuân thủ những điều kiện có hiệu lực trong giao dịch dân sự đều có thể coi là hợp đồng dân sự.

Xem thêm: Những lưu ý khi soạn mẫu hợp đồng dịch vụ kế toán mới nhất

II. Khái niệm về hợp đồng dân sự là gì?

Hợp đồng dân sự chính là sự thoả thuận giữa các bên về vấn đề xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng dân sự đó là một dạng của giao dịch dân sự. Bài viết phân tích để làm sáng tỏ khái niệm, cách hiểu về hợp đồng dân sự:

1. Quy định chung trong hợp đồng dân sự

Thuật ngữ hợp đồng dân sự sẽ còn được hiểu là quan hệ dân sự có phát sinh từ nhiều hợp đồng dân sự hoặc các văn bản trong đó chứa đựng những yếu tố và điều khoản trong hợp đồng dân sự. Theo quy định của pháp luật thì mọi chủ thể của luật dân sự cũng đều có thể là những bên trong hợp đồng dân sự. Hợp đồng dân sự chính là một trong các căn cứ hợp pháp và phổ biến, thông dụng làm phát sinh những hậu quả pháp lý đối với các đặc trưng của quan hệ pháp luật dân sự, trong đó có quyền tự định đoạt của những chủ thể tham gia quan hệ được thể hiện đầy đủ nhất.

Nội dung trong hợp đồng dân sự bao gồm những điều khoản xác định quyền, nghĩa vụ của các bên và trách nhiệm của các bên khi không thực hiện và thực hiện không đúng đối với hợp đồng dân sự. Những điều khoản của hợp đồng dân sự sẽ bao gồm: điều khoản cơ bản, điều khoản thông thường và điều khoản tuỳ nghỉ. Điều khoản cơ bản chính là điều khoản bắt buộc cần phải có trong hợp đồng dân sự và được coi là điều kiện cần và đủ để có thể hình thành một hợp đồng dân sự. Điều khoản thông thường sẽ là điều khoản không buộc các bên cần phải thoả thuận. Chúng đã được quy định trong những văn bản pháp luật, nếu các bên không thoả thuận thì bạn sẽ áp dụng theo đúng quy định của pháp luật hay được áp dụng theo tập quán nếu không trái với những nguyên tắc cơ bản của luật dân sự. Điều khoản tùy nghỉ chính là điều khoản do các bên thỏa thuận.

Theo nguyên tắc chung, với một trong các bên tham gia hợp đồng dân sự cũng không thể tự ý thay đổi nội dung trong hợp đồng dân sự, nếu vi phạm hợp đồng dân sự thì cần phải chịu trách nhiệm pháp lý, tuỳ thuộc vào nhiều mức độ vi phạm và hậu quả trong việc vi phạm đó. Việc giao kết với hợp đồng cần phải tuân thủ các quy định của những văn bản pháp luật có liên quan.

Pháp luật dân sự cũng chỉ quy định một số hợp đồng dân sự đang thông dụng, thường gặp đối với tính chất đơn giản, đặc trưng cho hợp đồng dân sự đó. Tuy nhiên, với mặt nguyên tắc, những thoả thuận không trái pháp luật hay đạo đức xã hội và tuân thủ những điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự đều có thể coi là hợp đồng dân sự.

2. Khái niệm về hợp đồng dân sự

Để tồn tại và phát triển, trong mỗi cá nhân cũng như là mỗi tổ chức cần phải tham gia với mối quan hệ xã hội khác nhau. Trong đó, việc các bên đã thiết lập với nhau về quan hệ để qua đó chuyển giao cho nhau những lợi ích vật chất nhằm đáp ứng về nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, đóng một vai trò quan trọng chính là một tất yếu đối với mọi đời sống xã hội. Nhưng việc chuyển giao các lợi ích về vật chất đó không phải tự nhiên mà hình thành bởi tài sản (vốn là hiện thân trong các lợi ích vật chất) không thể tự tìm đến với nhau để có thể thiết lập các quan hệ. Những quan hệ về tài sản chỉ được hình thành từ các hành vi có ý chí của các chủ thể.

Mặt khác, nếu như chỉ có một bên thể hiện ý chí của mình mà không được bên kia chấp nhận thì cũng không thể hình thành một số quan hệ để qua đó thực hiện công việc chuyển giao tài sản hay làm một công việc đối với nhau được. Do đó, bạn chỉ khi nào có sự thể hiện và sự thống nhất ý chí giữa các bên thì mối quan hệ trao đổi về lợi ích vật chất mới được hình thành. Quan hệ đó còn được gọi là hợp đồng dân sự. Như vậy, với cơ sở đầu tiên để hình thành một số hợp đồng dân sự là công việc thỏa thuận bằng ý chí tự nguyện của các bên. Tuy nhiên, trong hợp đồng đó chỉ có hiệu lực về pháp luật (chỉ được pháp luật công nhận và bảo vệ) khi ý chí của các bên phù hợp đối với ý chí của Nhà nước. 

Các bên được tự do về thỏa thuận để thiết lập hợp đồng tuy nhiên sự "tự do" ấy phải được đặt ở trong giới hạn bởi lợi ích của người khác mà lợi ích chung của xã hội và trật tự công cộng. Nếu để các bên tự do vô hạn thì trong hợp đồng dân sự sẽ trở thành phương tiện để cho kẻ giàu bóc lột người nghèo và cũng sẽ là nguy cơ đối với lợi ích chung trong xã hội. Vì vậy, bạn phải đi xa hơn nữa trong vấn đề tăng cường về sự can thiệp của nhà nước vào những "quan hệ pháp luật tư", các việc dân sự... không được bỏ qua những khả năng tối thiểu nào để mở rộng sự can thiệp của nhà nước vào các quan hệ dân luật".

Khi ý chí của các bên trong hợp đồng cũng phù hợp đối với ý chí của Nhà nước thì hợp đồng dân sự cũng có hiệu lực như là pháp luật đối với các bên giao kết. Nghĩa là từ đó thì các bên cũng đã tự nhận về mình các nghĩa vụ pháp lý nhất định. Sự "can thiệp" của nhà nước cũng không những là việc buộc các bên phải giao kết về hợp đồng dân sự phù hợp đối với lợi ích chung và đạo đức xã hội mà còn buộc các bên cần phải thực hiện hợp đồng đúng với các cam kết mà họ đã thoả thuận. Theo nội dung đã cam kết thì dưới sự hỗ trợ về pháp luật, các bên phải thực hiện đối với nhau về quyền và nghĩa vụ dân sự.

Xem thêm: Chuyên viên pháp lý là gì? Cách để trở thành chuyên viên pháp lý

III. Phân biệt Hợp đồng dân sự với Hợp đồng thương mại

1. Khác biệt về mục đích của hợp đồng

Hợp đồng dân sự nên được thiết lập với mục tiêu thỏa thuận những giao dịch dân sự. Đối tượng của hợp đồng sẽ mở rộng hơn. Đó có thể là hợp đồng vay vốn, thuê nhà và hợp đồng cho thuê tài sản… Nhìn chung, với mục đích hướng tới của hợp đồng dân sự chính là mục đích tiêu dùng, có thể sinh lời hay không. Trong khi đó, hợp đồng thương mại thường xuyên hướng tới mục đích kinh doanh thương mại và có sinh lời.  

Phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại

Sự khác biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại

2. Khác biệt về cách giải quyết tranh chấp hợp đồng 

Khi phân biệt về hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại bạn nhất định sẽ không thể bỏ qua sự khác nhau về cơ quan để giải quyết tranh chấp của 2 loại trong hợp đồng. Khi các bên giao kết hợp đồng thương mại và các bên có thể tự thỏa thuận vấn đề giải quyết nếu có phát sinh tranh chấp. Trường hợp các bên không thể tự thỏa thuận thì bạn có thể giải quyết tại tòa án hay tại trung tâm trọng tài thương mại, tùy thuộc theo sự lựa chọn của các bên đã tham gia giao kết hợp đồng.

Đối với hợp đồng dân sự, các bên chỉ có thể giải quyết vấn đề tại tòa án có thẩm quyền. Trung tâm trọng tài về thương mại sẽ không có thẩm quyền để có thể giải quyết những vụ việc dân sự.

3. Khác biệt về phạt vi phạm hợp đồng

Khi giao kết, thực hiện hợp đồng thì các bên sẽ bị phạt vi phạm nếu không thực hiện đúng hay không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh theo đúng quy định tại hợp đồng. Tuy nhiên, các bên sẽ chỉ bị phạt về vi phạm nếu trong hợp đồng có điều khoản khi thỏa thuận về trường hợp phạm vi phạm.

Đối với hợp đồng dân sự, với mức phạt không bị giới hạn tối đa. Các bên có thể thỏa thuận đối với mức phạt vi phạm tùy thích. Tuy nhiên, ở trong hợp đồng thương mại, các bên cũng có thể thỏa thuận về mức phạt vi phạm tuy nhiên không vượt qua 8% phần giá trị hợp đồng đã vi phạm. Có thể thấy, luật thương mại cũng đã quy định rõ ràng về mức phạt tối đa. Đây cũng là một trong nhiều điểm khác nhau quan trọng các bạn cần lưu ý khi phân biệt về hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại.

IV. Đặc điểm hợp đồng dân sự là gì?

Theo quy định tại Điều 385 của BLDS năm 2015 , hợp đồng dân sự sẽ bao gồm những đặc điểm như sau:

Thứ nhất, về hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên, tuy nhiên là sự thỏa thuận thống nhất về ý chí và ý chí đó phải phù hợp đối với ý chí của Nhà nước.

Hợp đồng dân sự chính là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều người mà tạo lập nên một nghĩa vụ làm mà không làm một việc cụ thể, nếu chỉ là ý chí của một bên thì đó cũng được gọi là hành vi pháp lý đơn phương. Tuy nhiên, để thỏa thuận không dựa trên sự tự nguyện trong các bên, tức là không có sự thống nhất về ý chí thì hợp đồng dân sự đó bị tuyên vô hiệu khi bạn có yêu cầu. Nguyên tắc của pháp luật dân sự chính là bình đẳng, dựa trên sự thỏa thuận và sự tự nguyện thiện chí của các bên nên nếu như không có sự thống nhất ý chí thì không được coi là hợp đồng dân sự. Chỉ khi bạn thống nhất ý chí thì quyền và nghĩa vụ dân sự mới có thể phát sinh. Đồng thời, sự thỏa thuận thống nhất về ý chí còn phải phù hợp đối với ý chí của Nhà nước để Nhà nước có thể kiểm soát và cho phép Hợp đồng dân sự phát sinh trên thực tế.

Thứ hai, ở hợp đồng dân sự chính là một sự kiện pháp lý làm phát sinh về hậu quả pháp lý: Xác lập, thay đổi để chấm dứt quyền cũng như nghĩa vụ dân sự của các bên chủ thể.

Sự kiện pháp lý chính là sự biến hay hành vi mà pháp luật có quy định khi xuất hiện thì sẽ xác lập, để thay đổi hay chấm dứt mối quan hệ pháp luật. Hợp đồng dân sự chính là một sự kiện pháp lý, theo đó các bên khi có các nhu cầu tham gia giao lưu về dân sự nhằm thỏa mãn mục đích của mình sẽ tiến hành thực hiện.

Nghĩa vụ dân sự sẽ được phát sinh từ hai nguồn gốc đó là hành vi pháp lý hay sự kiện pháp lý. Sự kiện pháp lý sẽ bao gồm nhiều sự kiện, hay tự nguyện (như là vi phạm) hoặc không tự nguyện với hợp pháp hoặc không hợp pháp mà hậu quả về pháp lý cụ thể của chúng đã được xác định không phải bởi các bên mà bởi pháp luật. Tự nguyện ở trong sự kiện pháp lý cũng chỉ là tự nguyện đối với hậu quả thiệt hại chứ không phải tự nguyện đối với hậu quả pháp lý.

Hành vi pháp lý đó là một sự thể hiện ý chí nhằm mục đích làm phát sinh ra một hậu quả pháp lý, có nghĩa là làm phát sinh và thay đổi hoặc chấm dứt một quyền lợi. Sự thể hiện ý chỉ có thể là sự đơn phương (như là lời đề nghị giao kết hợp đồng) hay có thể là đa phương, hay còn gọi là sự thống nhất về ý chí, có nghĩa là sự thỏa thuận, mà sự thỏa thuận cũng có mục đích xác lập, với sự thay đổi hay chấm dứt về quyền lợi được gọi là hợp đồng. Vậy nên các hợp đồng thường được định nghĩa đó là sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều người xác lập nhằm mục đích thay đổi, chấm dứt về quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên chủ thể.

Thứ ba, nội dung trong hợp đồng dân sự đó là quyền và nghĩa vụ mà các bên chủ thể đang quy định cho nhau.

Hợp đồng chính là sự thống nhất của ý chí các chủ thể có thể tham gia giao kết, nội dung của hợp đồng còn thể hiện rõ ý chỉ đó của các bên ở trong phần quyền và nghĩa vụ cụ thể. Vì vậy, trong hợp đồng ít nhất phải có hai bên chủ động cùng nhau tạo lập ra một quan hệ nghĩa vụ về pháp lý cụ thể. Nếu phân tích hợp đồng từ những lời hứa hay sự cam kết, thì hợp đồng cũng có thể được xem là một phương thức mà theo đó người này cũng thương lượng với người khác để có thể tạo ra một sự đảm bảo rằng những lời hứa hoặc sự cam kết của họ có đời sống dài lâu hơn so với các trạng thái dễ thay đổi ở trong suy nghĩ của họ. Điều này nghĩa là khi đã cam kết việc thực sự và mong muốn tạo lập ra một hậu quả pháp lý, thì người cam kết sẽ bị ràng buộc vào cam kết của mình (trừ trường hợp trở ngại khách quan và bất khả kháng) mà pháp luật gọi đó là nghĩa vụ.

Thứ tư, mục đích trong hợp đồng dân sự là lợi ích hợp pháp và không trái đạo đức xã hội mà những bên cùng hướng tới: Chỉ khi mục đích trong hợp đồng dân sự được chứng minh hay được thừa nhận là hợp pháp, không trái ngược đạo đức xã hội thì hợp đồng dân sự mới có thể phát sinh hiệu lực, qua đó quyền và nghĩa vụ của các bên mới có thể thực hiện được ở trên thực tế.

V. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự

Hợp đồng dân sự còn có hiệu lực vào một trong những thời điểm sau đây:

- Hợp đồng miệng cũng có hiệu lực tại thời điểm các bên và các bên đã trực tiếp thỏa thuận cùng với nhau về các nội dung chủ yếu của hợp đồng.

- Hợp đồng thông qua văn bản thường, có hiệu lực tại thời điểm bên sau cùng ký trong văn bản hợp đồng.

- Hợp đồng bằng văn bản cũng có công chứng, chứng thực và việc đăng ký có hiệu lực tại thời điểm văn bản hợp đồng được công chứng, chứng thực và đăng ký.

- Hợp đồng còn có thể có hiệu lực sau những thời điểm nói trên nếu các bên đã tự thỏa thuận để có thể xác định hoặc trong trường hợp mà pháp luật đang quy định cụ thể.

Hiệu lực hợp đồng

Hiệu lực hợp đồng dân sự

VI. Hình thức của hợp đồng dân sự    

Hợp đồng dân sự có bản chất chính là một giao dịch dân sự, trong đó về hình thức của giao dịch dân sự còn được thể hiện thông qua lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể. Giao dịch về dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới dạng hình thức thông điệp về dữ liệu theo đúng quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là các giao dịch bằng văn bản.

Hình thức giao kết hợp đồng thông qua lời nói thường được áp dụng đối với các giao dịch mà giá trị của hợp đồng không lớn hay các bên hiểu biết, sự tin tưởng nhau, là đối tác lâu năm của nhau, các giao dịch mà xác lập và thực hiện kết thúc nhanh chóng (mua bán ngoài chợ) thường xuyên gọi là giao kết bằng miệng, các bên khi được xác lập hợp đồng trong trường hợp này cũng có thể chọn người làm chứng những pháp luật không bắt buộc điều này.

Đối với trường hợp mà trong hợp đồng giao kết bằng hành vi cụ thể thì cả hai bên không có thỏa thuận thông qua văn bản cũng như là thỏa thuận bằng miệng. Việc giao kết trong hợp đồng được minh chứng bằng những hành vi như bên bán tiến hành giao hàng hay bên mua tiến hành trả tiền.

Với hình thức bằng văn bản và các bên khi tham gia các giao dịch sẽ thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của mình sau đó sẽ ghi nhận lại bằng văn bản.

Xem thêm: Văn phòng điện tử là gì? Những lợi ích bất ngờ mà văn phòng điện tử mang lại

VII. Phân loại hợp đồng vô hiệu 

1. Hợp đồng vô hiệu toàn bộ 

Hợp đồng vô hiệu toàn bộ trong khi toàn bộ mục đích và nội dung của hợp đồng đó sẽ vi phạm điều cấm của pháp luật có thể trái đạo đức trong xã hội hay một trong các bên giao kết hợp đồng sẽ không có quyền xác lập về giao dịch dân sự hay vi phạm một thỏa thuận và sức ảnh hưởng đến hiệu lực của những phần còn lại, dẫn đến toàn bộ các giao dịch vô hiệu.

2. Hợp đồng vô hiệu từng phần 

Hợp đồng vô hiệu toàn phần trong khi một phần nội dung của hợp đồng vô hiệu tuy nhiên không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại trong hợp đồng.

3. Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối 

Hợp đồng vô hiệu sẽ tuyệt đối thường là những hợp đồng vi phạm các quy tắc pháp lý có mục đích để bảo vệ quyền và lợi ích chung của cộng đồng.

4. Hợp đồng vô hiệu tương đối

Hợp đồng vô hiệu tương đối thường sẽ là các giao dịch vi phạm một trong những quy tắc về pháp lý có mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một chủ thể xác định nào đó.

VIII. Thực hiện hợp đồng dân sự    

Trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết hợp pháp thì sẽ có hiệu lực để bắt buộc đối với các bên (chủ thể hợp đồng). Có thể nói, với hợp đồng có hiệu lực pháp luật cũng sẽ phát sinh những quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hợp đồng.

Cần hết sức chú ý việc thực hiện hợp đồng trong khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản, nếu như đáp ứng các điều kiện sau:

  • Sự thay đổi về hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan đã xảy ra sau thời điểm giao kết hợp đồng;

  • Tại thời điểm về ký hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi trong hoàn cảnh đó;

  • Hoàn cảnh thay đổi nhiều đến mức: nếu như các bên cũng biết trước thì hợp đồng cũng đã không được giao kết hay được giao kết tuy nhiên đối với nội dung hoàn toàn khác;

  • Việc tiếp tục việc thực hiện hợp đồng (mà không chỉnh sửa các điều khoản của hợp đồng) cũng sẽ gây thiệt hại lớn cho một hay các bên;

  • Bên có lợi ích cũng bị ảnh hưởng, mặc dù đã làm những công việc cần thiết theo khả năng của mình, mà vẫn không thể ngăn chặn và có thể giảm thiểu thiệt hại.

  • Trong trường hợp về hoàn cảnh thay đổi cơ bản dẫn đến bên có lợi ích cũng bị ảnh hưởng thì có quyền về yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng ở trong một thời hạn hợp lý.

Trường hợp các bên không thể thương lượng được về công việc sửa đổi hợp đồng, một trong các bên cũng có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp:

  •  Chấm dứt về hợp đồng tại một thời điểm xác định nào đó;

  •  Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích mang tính hợp pháp của các bên do hoàn cảnh về các thay đổi cơ bản.

Nên nhớ rằng: Tòa án cũng sẽ đưa ra quyết định về việc sửa đổi hợp đồng nếu việc chấm dứt hợp đồng sẽ còn gây thiệt hại lớn hơn so với việc thực hiện hợp đồng cũng được sửa đổi. Trong lúc đàm phán sửa đổi thì việc chấm dứt hợp đồng hay Tòa án giải quyết tranh chấp: Các bên vẫn cần phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

IX. Xử lý vi phạm hợp đồng dân sự

Việc vi phạm của một trong các bên trong hợp đồng cũng sẽ dẫn tới việc áp dụng những hình thức chế tài dân sự.

Các chế tài mà một bên ở trong hợp đồng được lựa chọn đó là khi bên kia vi phạm nghĩa vụ là:

  • Buộc thực hiện về quyền nghĩa vụ

  • Hoãn thực hiện các quyền nghĩa vụ

  • Cầm giữ tài sản cá nhân

  • Huỷ bỏ hợp đồng

  • Đơn phương chấm dứt việc thực hiện hợp đồng

  • Phạt vi phạm

  • Bồi thường các thiệt hại khi vi phạm

Xem thêm: Biên bản thanh lý hợp đồng là gì? Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng mới nhất

X. Kết luận

Qua bài viết về hợp đồng dân sự là gì? thì các bạn cũng hiểu rõ hơn khi làm hợp đồng dân sự đúng pháp luật. Mong rằng các bạn sẽ nhiều thông tin hữu ích hơn sau bài viết của 123job nhé