Trong tất cả các bộ luật, bộ quyền của luật Việt Nam thì có thể nói quyền tài sản là gì? Thì nó là một trong những quyền có lợi ích nhất đối với người dân và con người. Và liệu quyền tài sản này thì nó có quan trọng đến người sở hữu hay không?
Quyền tài sản là gì thì hoàn toàn có thể coi là một sản phẩm tài sản vô hình và nó còn đặc biệt được nhà nước quy định ở trong nhiều văn bản quy phạm về pháp luật của Bộ luật Việt Nam. Vậy theo bạn quyền tài sản là gì? và quyền tài sản bao gồm những điều luật nào? Nó được thể hiện như thế nào trong Bộ luật dân sự? Vậy nên trong bài viết dưới đây 123job sẽ chia sẻ đến bạn đọc về quyền tài sản là gì, quyền tài sản bao gồm những gì và hạn chế, lợi ích của quyền tài sản là gì, quyền sở hữu tài sản là gì nhé!
I. Quyền tài sản là gì?
Theo bộ luật Việt Nam thì quy định về quyền tài sản là gì? Thì nó là một bộ quyền có thể định giá được bằng tiền hoặc là nó cũng có thể được chuyển giao ở trong giao lưu dân sự, quyền tài sản bao gồm kể cả đó có là quyền sở hữu trí tuệ, hay là các tác quyền đi chăng nữa. Trước đó, thì theo như điều 127 của bộ Luật Việt Nam về quyền tài sản là gì? Thì nó có quy định như sau: Tài sản thì nó sẽ là một loại tài sản, và nó sẽ được đặt cạnh tiền để có thể phân biệt với những vật có thực ở hiện tại. Trong quá trình sửa đổi về Bộ luật dân sự ở nước ta thì các điều luật giống như thế này về quyền tài sản là gì thì sẽ được giữ nguyên, và chỉ riêng về định nghĩa về luật tài sản có lẽ sẽ đã được bộ luật dân sự sửa đổi lại một chút. Nhưng cho dù thế nào đi chăng nữa thì việc sửa đổi này cũng sẽ không gây ảnh hưởng gì nhiều đến các quyền sở hữu tài sản đâu. Và có thể coi quyền tài sản là gì? Nó là một công cụ để có thể phân biệt được tài sản. Làm việc giống như một chức năng và công cụ để phân biệt tài sản, về khái niệm đến quyền tài sản là gì trong bộ Luật Việt Nam thì có lẽ đó sẽ tiếp tục là một vấn đề gì đó lạ mắt và cũng cần phải thay đổi ở trong mắt các nhà luật học và luật gia.
Quyền tài sản là gì
Vì chế định tài sản và quyền sở hữu tài sản có tầm ảnh hưởng rất lớn tới các chế định khác ở trong bộ luật dân sự nói chung và cũng như pháp luật về hôn nhân và gia đình nói riêng. Nên ở trong bất kỳ Bộ luật Dân sự nào, xét từ Bộ luật Dân sự năm 1995 đến Bộ luật Dân sự năm 2005 và xét đến gần đây nhất là Bộ luật Dân sự năm 2015 thì các chế định như là chế định về thừa kế, hay chế định về hợp đồng, đặc biệt đó là chế định về tài sản và quyền sở hữu tài sản luôn luôn giữ vị trí trọng tâm của Bộ luật Dân sự này. Khi mà xã hội ngày càng phát triển, các quan hệ về dân sự và giao lưu dân sự cũng ngày càng được mở rộng, thì chế định tài sản và quyền sở hữu tài sản lại là chế định cơ bản và quan trọng nhất ở trong Bộ luật Dân sự, nhằm mục đích bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu tài sản đó, quyền tài sản là gì, đồng thời bảo đảm trật tự ở trong giao lưu dân sự. Trước yêu cầu về thể chế hoá đầy đủ, đồng thời phải tăng cường các biện pháp để có thể công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm được tốt hơn quyền con người, cũng như quyền công dân ở trong các lĩnh vực của đời sống dân sự, cũng như là với các tư tưởng, hay là nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa về quyền sở hữu tài sản trong đó sẽ có quyền sở hữu về tài sản, đồng thời là quyền bình đẳng giữa các chủ thể đã được ghi nhận ở trong Nghị quyết của Đại hội lần thứ XI của Đảng, và trong Nghị quyết số 48/2005/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về các chiến lược xây dựng và hoàn thiện được hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, có định hướng đến năm 2021 và cũng như Nghị Quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về các chiến lược để cải cách Tư pháp đến năm 2021, và Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015. Trong phạm vi bài viết này, tác giả chỉ đi sâu phân tích về quyền tài sản là gì, quyền tài sản bao gồm các chế định tài sản và quyền sở hữu tài sản được quy định ở trong Bộ luật Dân sự qua các thời kỳ, và đặc biệt trong đó trọng tâm là nhấn mạnh chế định tài sản và quyền sở hữu tài sản trong Bộ luật Dân sự năm 2015.
Xem thêm: Tổng hợp quy định quản lý tài sản dành cho doanh nghiệp
II. Một số hạn chế của quy định hiện hành về quyền thế chấp tài sản là gì?
Nếu như bạn xem xét kỹ các quy định của Bộ luật Dân sự và Nghị định 163, quyền tài sản là gì, thì hoàn toàn có thể dễ dàng nhận thấy còn thiếu nhiều quy định cho việc thế chấp quyền tài sản. Về các quy định chung về quyền tài sản là gì, pháp luật Việt Nam hiện hành chưa nêu ra được các nguyên tắc để áp dụng cho loại hình tài sản đặc biệt này.
Thực vậy, dường như quyền tài sản bao gồm các quy định về thế chấp chỉ mới được hướng tới các tài sản hữu hình, chứ nó chưa thật sự đề cập tới các loại tài sản vô hình như là quyền tài sản. Chẳng hạn nếu như bạn đọc các điều từ Ðiều 348 tới Ðiều 351 của Bộ luật Dân sự về quyền và nghĩa vụ của các bên thế chấp và bên nhận thế chấp thì bạn sẽ rất khó tìm ra được các quy định để có thể đưa vào phần tương ứng của một hợp đồng thế chấp về quyền tài sản là gì nhất định để bảo đảm được cho một hợp đồng tín dụng. Tương tự, nếu như chỉ áp dụng các quy tắc của phần xử lý quyền tài sản bao gồm bảo đảm trong cầm cố, thế chấp của Nghị định 16311, thì nó cũng chưa thể quy định thỏa đáng được ở trong hợp đồng về các hệ quả pháp lý của giao dịch thế chấp của quyền tài sản này.
Một số hạn chế của quy định hiện hành về quyền thế chấp tài sản
Về các quy định riêng của quyền tài sản là gì, như đã nêu ở trên thì chỉ có thế chấp về quyền đòi nợ và thế chấp về quyền sử dụng đất được quy định ở tại Bộ luật Dân sự và trong cả Nghị định 163. Các văn bản về pháp luật chuyên ngành (Luật Doanh nghiệp thì sẽ đối với phần vốn góp, Luật Sở hữu trí tuệ đối với các quyền sở hữu trí tuệ, hay là Luật Kinh doanh về bảo hiểm và đối với hợp đồng về bảo hiểm nhân thọ...) theo đúng đánh giá của các nhân này, như vậy sẽ còn khá là thiếu sót với biện pháp để giao dịch đảm bảo này.
Thực ra, quyền tài sản là gì với tính chất là các tài sản vô hình khi mà ra đời đã làm thay đổi được quan điểm về tính chất hữu hình của tài sản đó. Trong một thế giới mà đang chứng kiến về sự bùng nổ các công nghệ và cả kỹ thuật hiện đại, thì vai trò của các tài sản vô hình cũng sẽ ngày một tăng lên. Các quyền tài sản là gì thì nó ngày càng chiếm tỷ trọng lớn ở trong tổng tài sản của một doanh nghiệp. Việc biết quyền tài sản là gì để có thể huy động được nguồn tài sản hữu ích này vào trong việc bảo đảm về các quan hệ tín dụng cũng sẽ góp phần thúc đẩy đáng kể việc tăng trưởng của doanh nghiệp. Pháp luật về quyền tài sản là gì luôn phải đi liền và cũng như thích ứng để có thể điều chỉnh kịp thời được những xu hướng về phát triển mới. Việc hoàn thiện các quy định pháp luật về giao dịch để bảo đảm liên quan đến việc thế chấp quyền tài sản thì nó cũng không nằm ngoài xu hướng này.
Xem thêm: Tổng hợp quy định quản lý tài sản, hàng hóa ra vào cổng dành cho doanh nghiệp
III. Một số giao dịch đảm bảo với quyền tài sản là gì?
1. Thế chấp về quyền sở hữu trí tuệ
Mặc dù ở bộ Luật Việt Nam ở trong quyền sở hữu tài sản, quyền tài sản bao gồm điều 322 của Bộ Luật dân sự đã liệt kê ra một cách rõ ràng như sau: Các quyền về sở hữu trí tuệ thì nó sẽ được sử dụng và làm tài sản bảo đảm, Ở Luật Sở hữu trí tuệ theo số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và đã được sửa đổi vào năm 2019, mà trong đó bộ luật này đã không đề cập đến việc thế chấp về các quyền sở hữu như thế này. Thực tế là vậy trong giao dịch đảm bảo về quyền tài sản là gì, với Luật Sở hữu trí tuệ thì nó chỉ có quy định về việc chuyển nhượng về quyền tác giả mà thôi (nó đã được ghi rõ ở điều 45 và điều 46). Bằng với việc định đoạt lại được đối tượng sở hữu công nghiệp thì nó sẽ thông qua việc chuyển giao cho quyền sở hữu đó.
Thế chấp về quyền sở hữu trí tuệ
Cũng không có bất cứ quy định nào về việc xác lập và cũng như hệ quả pháp lý về quyền tài sản là gì của giao dịch bảo đảm rằng có đối tượng là quyền sở hữu trí tuệ ở trong các văn bản hướng dẫn thi hành luật này như là Nghị định 100/2006/NÐ-CP của Chính phủ ngày 21/09/2006 về việc quy định chi tiết và cũng như hướng dẫn thi hành một số điều luật của Bộ luật Dân sự, đồng thời cả Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và các quyền có liên quan được sửa đổi vào năm 2011, hay là Nghị định 103/2006/NÐ-CP của Chính phủ ban hành vào ngày 22/09/2006 về việc quy định chi tiết và cũng như hướng dẫn thi hành một số điều khoản của Luật Sở hữu trí tuệ về việc sở hữu công nghiệp, quyền tài sản là gì được sửa đổi vào năm 2010 hay là Nghị định 88/2010/NÐ-CP của Chính phủ ngày 16/08/2010 quy định chi tiết, cũng như hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ và trong cả Luật được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về các quyền đối với giống cây trồng.
Hơn nữa, theo như quy định tại khoản 6, Ðiều 3 theo Thông tư số 05/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp vào ngày 16/02/2011 hướng dẫn một số vấn đề về việc đăng ký, cũng như cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên tài sản và thi hành án theo phương thức trực tiếp, hay bưu điện, fax, hoặc thư điện tử ở tại Trung tâm Ðăng ký giao dịch, tài sản của Cục Ðăng ký quốc gia để giao dịch được bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, đồng thời cả việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sở hữu trí tuệ về quyền tài sản là gì được thực hiện ở tại Trung tâm Ðăng ký giao dịch, tài sản của Cục Ðăng ký quốc gia thì giao dịch được bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp chứ sẽ không phải ở tại Cục sở hữu trí tuệ theo như thông lệ ở tại nhiều nước trên thế giới.
2. Thế chấp về quyền đòi nợ
Trong số các quyền tài sản là gì thì quyền thuộc sở hữu của bên bảo đảm, quyền đòi nợ chính là một quyền tài sản hiếm hoi mà được quy định riêng ở trong Nghị định 163 bao gồm cả ở phương diện xác lập hợp đồng thế chấp và cả quyền đòi nợ lẫn nhau ở quá trình xử lý tài sản bảo đảm đó là quyền đòi nợ. Tuy vậy, các quy định này của quyền tài sản là gì thì nó chưa đề cập hết các khía cạnh giao dịch bảo đảm này. Chẳng hạn như về tính đối kháng với bên mà có nghĩa vụ trả nợ, theo Ðiều 22 khoản 2 điểm b và cũng như Ðiều 22 khoản 3 điểm b của nghị định này thì có quy định về quyền tài sản là gì thì bên nhận thế chấp sẽ phải cung cấp các thông tin về việc thế chấp quyền đòi nợ, nếu như bên có nghĩa vụ trả nợ có yêu cầu và đồng thời bên có nghĩa vụ trả nợ có quyền yêu cầu bên nhận thế chấp phải cung cấp các thông tin về việc thế chấp về quyền đòi nợ và nếu như bên nhận thế chấp về quyền đòi nợ mà không cung cấp thông tin thì hoàn toàn có quyền từ chối thanh toán cho bên nhận thế chấp.
Quy định ở tại Ðiều 22 về nghĩa vụ về việc cung cấp thông tin hay là quyền được cung cấp thông tin mà chưa cụ thể vì chưa nêu rõ được những thông tin mà được bên nhận thế chấp đang cung cấp cho bên có nghĩa vụ trả nợ là gì. Nghĩa vụ cung cấp thông tin thì nó chính là một nghĩa vụ rất quan trọng nhưng nó lại chưa được quy định trong quyền tài sản là gì thì thực sự rõ ràng và khả thi.
Thế chấp về quyền đòi nợ
Thực ra, nội dung của việc cung cấp thông tin này cho bên mà có nghĩa vụ trả nợ thì nó chỉ nên dừng lại ở việc thông báo là có giao dịch bảo đảm đối với quyền đòi nợ thôi. Hơn nữa, nên quy định về quyền tài sản là gì thì nó phải rõ giá trị pháp lý của việc cung cấp thông tin này và cũng như về điểm này sẽ không nhất thiết phải quy định về việc cung cấp thông tin chính là một nghĩa vụ của bên nhận thế chấp về quyền đòi nợ.
Thực vậy, nếu như nghĩa vụ về việc cung cấp thông tin về việc xác lập giao dịch thế chấp quyền đòi nợ để nó trở thành một điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền đòi nợ thì ở tại thời điểm để có thể xác định xem một giao dịch thế chấp quyền đòi nợ sẽ có được xác lập kể từ ngày mà có quyết định mở thủ tục phá sản theo như Ðiều 31 của Luật Phá sản hay là nó không lại chính là thời điểm cho thực hiện việc thông báo này. Ðiều này thì nó rất bất lợi cho bên nhận thế chấp bởi vì nếu như không thực hiện được việc thông báo cho bên có nghĩa vụ trả nợ ngay sau khi mà hợp đồng thế chấp quyền đòi nợ đã được xác lập thì giao dịch thế chấp về quyền đòi nợ cũng sẽ có nguy cơ bị rơi vào thể loại giao dịch bị cấm hay là bị hạn chế theo đúng với quy định của pháp luật phá sản.
Xem thêm: Kiểm soát nội bộ với tài sản cố định
IV. Lợi ích của bộ quyền sở hữu tài sản
Từ những phân tích ở trên có thể thấy quyền tài sản là gì thi nó là một loại tài sản đặc thù với rất nhiều quyền nhỏ khác nhau. Cho nên, sẽ rất khó có thể đưa ra một mô hình thế chấp quyền tài sản là gì nói chung cho tất cả các quyền tài sản là gì được. Thiết nghĩ, với việc sửa đổi Bộ luật Dân sự thì các nhà làm luật có nên xây dựng những nguyên tắc cơ bản cho các biện pháp thế chấp về quyền tài sản là gì và đồng thời có những quy định riêng cho từng loại quyền tài sản khác hoặc là ít ra sẽ cần có những định hướng cần thiết cho việc áp dụng được các quy định liên quan.
Lợi ích của bộ quyền sở hữu tài sản
Các văn bản luật chuyên ngành cũng nên phải được sửa đổi theo đúng hướng ghi nhận việc thế chấp quyền tài sản là gì của Bộ luật Dân sự và cũng như quy định chi tiết việc xác lập và đồng thời cả hệ quả pháp lý của từng loại hình thế chấp quyền tài sản là gì mà các văn bản này điều chỉnh. Nếu như làm được điều này, thì chắc chắn sẽ tạo được tính an toàn pháp lý cao hơn cho các giao dịch thế chấp về quyền tài sản, đồng thời còn sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của bên nhận bảo đảm và trong đó có các ngân hàng khi mà tiến hành xử lý tài sản bảo đảm, ở trong và ngoài các thủ tục phá sản.
Xem thêm: Doanh nghiệp cần biết những điều này trước khi khấu hao tài sản cố định
V. Nếu như có rủi ro về tài sản thì ai là người chịu
Điều 162 của Bộ luật dân sự 2015 theo Luật Việt Nam thì có quy định như sau:
Điều 162. Về việc chịu rủi ro về tài sản:
1. Chủ sở hữu sẽ phải chịu rủi ro về tài sản mà thuộc sở hữu của mình, trừ các trường hợp mà có thỏa thuận khác hoặc là Bộ luật này, hay luật khác có liên quan có quy định khác.
2. Chủ thể mà có quyền khác đối với tài sản cần phải chịu rủi ro về tài sản ở trong phạm vi quyền của mình, trừ các trường hợp là có thỏa thuận khác với chủ sở hữu tài sản hoặc là trong Bộ luật này, hay luật khác có liên quan có quy định khác.
Điều luật trên đã đưa ra nguyên tắc chung đó chính là chủ thể có quyền (đó là quyền sở hữu hay là quyền khác đối với tài sản) sẽ phải chịu rủi ro đối với tài sản, trừ các trường hợp mà có thỏa thuận khác hoặc là Bộ luật này, hay luật khác có liên quan có các quy định khác. Các trường hợp này thì nó có thể là:
- Chịu rủi ro ở trong quan hệ mua sau khi mà dùng thử: thì Khoản 2 Điều 452 của Bộ luật dân sự 2015 đã quy định:
“2. Trong thời hạn dùng thử thì vật vẫn sẽ thuộc sở hữu của bên bán. Bên bán sẽ phải chịu mọi rủi ro xảy ra đối với vật, trừ vào trường hợp là có thỏa thuận khác. Trong thời hạn dùng thử thì bên bán sẽ không được bán, tặng cho, hoặc là cho thuê, trao đổi, thế chấp, hay cầm cố tài sản khi mà bên mua chưa trả lời”'
Nếu có rủi ro về tài sản thì ai là người chịu
- Chịu rủi ro ở trong quan hệ mua trả chậm và trả dần: thì Khoản 2 Điều 453 của Bộ luật dân sự 2015 đã quy định:
“2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc là trả dần sẽ phải được lập thành một văn bản. Bên mua sẽ có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần này và cũng phải chịu rủi ro ở trong thời gian sử dụng, trừ vào trường hợp mà có thỏa thuận khác."
- Chịu rủi ro ở trong quan hệ chuộc lại các tài sản đã bán: thì Khoản 2 Điều 454 của Bộ luật dân sự 2015 đã quy định:
“2. Trong thời hạn chuộc lại, thì bên mua sẽ không được phép xác lập giao dịch để chuyển quyền sở hữu tài sản cho một chủ thể khác và cũng sẽ phải chịu rủi ro đối với tài sản, trừ các trường hợp mà có thỏa thuận khác."
Xem thêm: Tài sản công là gì? Nguyên tắc quản lý tài sản công doanh nghiệp, nhà nước
VI. Kết luận
Qua những thông tin trên đã giúp cho các bạn hiểu được quyền tài sản là gì, hạn chế trong quy định về quyền tài sản là gì, quyền tài sản bao gồm những gì và một số giao dịch để đảm bảo quyền tài sản là gì. Rất mong những thông tin do 123job cung cấp về quyền tài sản là gì và quyền tài sản bao gồm những điều gì sẽ thật sự hữu ích cho bạn đọc.