Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những phần quan trọng trong việc mua bán các mặt hàng,. Vậy những nguyên tắc cần thiết của một bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Cùng tìm hiểu những thông tin chi tiết trong bài viết này nhé!
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một dạng báo cáo tài chính được giao dịch viên tiền tệ sử dụng và hình thức gián tiếp hoặc trực tiếp việc di chuyển đồng tiền. Dạng báo cáo này được dùng cho nhà nước và những công ty doanh nghiệp nước ngoài liên kết với một nước khác. Vậy để hiểu hơn về báo cáo lưu chuyển tiền và giải thích về các giao dịch viên tiền tệ. Hãy cùng chúng tôi phân tích và thông tin sau bài viết này nhé
I. Mục đích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trong quá trình làm báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cần nêu có một mục đích báo cáo cụ thể như giao dịch tiền tệ hoặc các hoạt động đầu tư và hoạt động trong một kỳ nhất định. Các dòng tiền cũng được phân loại theo hình thức kinh doanh và sẽ báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho các cơ quan chức năng quản lý
1. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?
Báo cáo chuyển lưu tiền tệ là gì? Những thông tin về báo chuyển lưu tiền tệ
Có hai cách để tạo ra bản thảo báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp và phương pháp lập cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp
Những loại dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
+ Dòng tiền từ việc chi vốn để đầu tư
+ Dòng tiền từ các hoạt động ngoài lề
2. Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Nhân viên từng mảng kinh doanh sẽ ghi chép và nộp báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong một kỳ kinh doanh nhằm xác định số tiền đã bỏ ra, ghi chép được những hoạt động tác động tới doanh thu
Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ngoài việc so sánh độ tăng lợi nhuận hằng năm bằng chênh lệch giữa chi phí và doanh thu, còn có thể giúp so sánh việc chuyển đổi tiền tệ theo nhiều đơn vị bằng những báo cáo tài chính
Không chỉ giúp dự đoán những xu hướng kinh doanh trong tương lai, báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn là một lời nhắc nhở trả nợ đúng hạn
II. Lưu ý khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Thông tư 200
Trong quá trình lập bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cần có những tiêu chuẩn nhất định trong cách trình bày, những công bố và thông tin bên trong các bản báo cáo tài chính. Sau đây chúng tôi sẽ giúp các bạn những điều cần lưu ý theo Thông tư 200/2014/TT-BTC về các nguyên tắc và cách thiết kệ, cơ sở và mẹo để lập nên các báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Theo chuẩn mực kế toán số 24 và những chuẩn mực khác. Những hướng dẫn chi tiết về cách trình bày được sao lưu trong Thông tư này dành cho những giao dịch viên tiền tệ khởi nghiệp. Trong thông tư có những bảng báo cáo tài chính mẫu được sử dụng phổ biến. Lưu ý, những chỉ tiêu không được đề cập thì không cần chèn vào, doanh nghiệp có thể tùy chỉnh vào bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ của mình.
+ Đối với những khoản đầu tư ngắn hạn, chỉ cần điền vào những bảng đề cập tới tài chính không quá ba tháng
+ Doanh nghiệp cần nêu ra những nguồn tiền vào báo cáo bằng các loại kinh doanh: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và tài chính. Lưu ý rằng những hoạt động này thu được nguồn tiền trực tiếp từ các hoạt động khác nhau, cần phân biệt rõ ràng
+ Nêu rõ những lý do thu được nguồn tiền và chi phí phát sinh lên báo cáo lưu chuyển tiền tệ như việc thu tiền từ các dịch vụ, chi phí thương mại đầu tư, những khoản tiền vay với những thời điểm không quá ba tháng
+ Các luồng tiền thu về ngoại tệ cần được quy đổi thành tiền chính thống để dễ dàng kiểm soát, bạn có thể để cập tới hai nguồn tiền trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhưng cần đề cập rõ ràng và chi tiết
+ Không đề cập những nguồn tiền không quá cần thiết đối nếu không được đề cập chi tiết và cụ thể
+ Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần nói rõ lý nhưng số tiền cần thu được phải minh bạch để không bị pháp luật kiểm tra sai phạm dẫn đến những cáo buộc vô căn cứ.
+ Đối với những trường hợp ngoài lề không diễn ra hằng năm như tiền vay, hay số tiền không có trung gian và ghi chép cần được cập nhập dưới dạng những hình thức tài chính và cần báo cáo đã trả cho nhà thầu hay không. Những phần bù trừ tiền trong quá trình giao dịch cần được nói chi tiết riêng rẻ theo từng giá trị và đề cập tới hai bên giao dịch
2. Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Những thông tin cần thiết cho một mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Dựa vào những thông tin sau để tạo ra việc ghi chép bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng cân đối kế toán
- Bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước
- Các tài liệu kế toán như các loại tiền giao dịch cần được giao dịch viên tiền tệ ghi chép lại đầy đủ các chi tiết, ngoài ra còn có các bảng tính toá
3. Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập Báo cáo chuyển lưu tiền tệ
Dựa vào những thông tin trong sổ kế toán để tìm ra thông tin về các khoản tiền và sản lượng sản phẩm được theo dõi theo kỳ để xác định những nguồn tiền và doanh thu có được từ ba hoạt động chính trong việc báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Vào thời gian cuối kỳ của khi sắp hoàn thành báo cáo chuyển lưu tiền tệ, bộ phận giao dịch viên tiền tệ của doanh nghiệp sẽ kết thúc các hạn đầu tư từ dài hạn đến ngắn hạn để hoàn thành và làm đúng theo những quy định Chuẩn mực mà nhà nước ban cho về báo cáo lưu trữ tiền tệ để kết thục một khóa đầu từ và hoạt động kinh doanh vào cuối năm
III. Phương pháp lưu chuyển tiền tệ
Xác định dòng tiền có thể giúp giữ vững báo cáo lưu trữ tiền tệ
Có rất nhiều phương pháp trong việc quản lý báo cáo tài chính từ gián tiếp tới trực tiếp được nhà nước đưa ra những bộ luật để hạn chế việc quá tải và duy trì hành động kinh doanh. Sau đây là những phương pháp lưu chuyển tiền tệ cơ bản mà mỗi doanh nghiệp đều hoặc sẽ tìm hiểu đến
1. Lập báo cáo chi tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
1.1 Phương pháp trực tiếp
Nguyên tắc chung: Chia ra những thông tin trực tiếp và rõ ràng trong bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ, những phân tích tổng hợp và thông tin của công ty
Lập các chỉ tiêu cụ thể:
+ Mã 01: Tiền thu sản lượng bán được, dịch vụ và những lợi nhuận khác. Chỉ tiêu này bao gồm tổng số tiền doanh thu mà công ty kiếm được từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ, phí, chính sách hoa hồng, thuế, các khoản nợ có liên quan đến giao dịch bán hàng, số tiền tạm ứng của người tiêu dùng. Có những mã thu tiền ứng với những loại tiền mà cơ sở thu được từ bên ngoài bao gồm từ chi tiết thu bán hàng hoặc lợi nhuận từ chứng khoán mà giao dịch viên tiền tệ sẽ thu nhập và ghi chép vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Mã 02: Tiền chi trả cho những người cung cấp các hàng hóa và dịch vụ. Chỉ tiêu này giống với mã không một nhưng đứng về phía trung gian cho người cung cấp, sản xuất và phục vụ, xây dựng cơ sở vật chất, tiền lãi nộp cho những người đầu tư về cổ phiếu. Chỉ tiêu này được đặt sau dấu trừ và trong ngoặc đơn.
+ Mã 03: Tiền dành cho người lao động bao gồm lương, trợ cấp, thưởng hằng năm cho cá nhân có thành tựu lâu năm. Sẽ có những mã số thuế tương ứng để xác nhận rút gọn. Giống với mã 02, số tiền này được tính là dấu âm và để trong ngoặc
+ Mã 04: Tiền lãi vay phải trả, những số tiền phát sinh hoãn thời gian trả sẽ được ghi chép lại từ kế toán, trong mã này có hẳn một bảng tính tiền lãi nợ phải chịu. Khi ra thành phẩm, số tiền này sẽ âm vào bảng báo cáo và được ghi chép tên mã ký tự. Những số tiền phải trả và chi phí giấy tờ địa điểm đều được đề cập trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Mã 05: Những khoản thuế thu nhập doanh nghiệp cần được nộp cho nhà nước hằng năm vào mỗi kỳ, không chỉ vậy những số tiền nợ trì hoãn theo kỳ cũng được nhắc đến bằng những mã chi tiết và được ghi vào phần âm trong bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Mã 06: Tiền từ các hoạt động kinh doanh phụ trợ, những số tiền không trực tiếp thu từ các doanh thu chính thống, phụ cấp hoa hồng hoặc hoàn thuế.Tiền thu được từ những giao dịch trước đây bị loại bỏ, tiền được mạnh thường quân hỗ trợ. Những số tiền được ký hiệu mã số theo vùng và được báo cáo chi tiết trong bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ nếu giá trị của nó đang cân nhắc
+ Mã 07: Tiền phải chi cho các hoạt động kinh doanh, ngoài các khoản chi tiêu ngoài lệ hoặc phát sinh từ việc xây dựng có liên quan đến hoạt động, tiền bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác. Tiền nộp thuế được mã hóa bằng những ký hiệu: tiền chi ra cho những hoạt động ngoài lề như bảo hiểm thân thể, Tiền khen thưởng cho các cá nhân đạt thành tựu. Quỹ phát triển, những số tiền được giao dịch viên tiền tệ ghi chép và ký hiệu lại bằng những mã số. Số tiền này được tính là âm trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.2 Phương pháp gián tiếp
+ Nguyên tắc chung: Theo cách này lập chỉ tiêu và thực hiện dự đoán trước với giá trị cao hơn để không bị hụt vốn trước, nhà doanh nghiệp sẽ tính trước những chi tiêu trong tương lai và dự đoán những số tiền để không bị gián đoạn
+ Chi tiêu cụ thể:
- Mã số 01: Lấy tiêu chuẩn từ Tổng lợi nhuận kế toán trong bảng báo cáo kết quả, số liệu này sẽ là số âm ( trường hợp lỗ), thì ghi trong ngoặc đơn
- Mã số 02: chiết khấu hao tài sản cố định và bất động sản đầu tư chỉ được tính vào những tác động của hoạt động kinh doanh, việc tăng giảm hàng tồn kho không bao gồm số khấu hao và nằm trong giá trị hàng tồn kho vào cuối hoạt động, những khấu hao như hao mòn, những việc dở dang, các quỹ khen thưởng đều được cộng vào trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Mã 03: Các khoản dự phòng nhằm trả những chi phí phát sinh, dựa vào số dư tiền của các khoản sau khi đã hoàn thành phải trả trong bảng cân đối kế toán. Nếu con số này không đủ chi trả cho những chi phí, nó sẽ được tính vào âm trong bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Mã 04: Số tiền lãi chênh lệch tỷ giá đối hoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ, dựa vào tiêu chuẩn có và phát sinh nợ, và số liệu này được ghi vào số âm hoặc dương tùy thuộc vào độ chênh lệch tỷ giá đối hoái và được trình bày vào bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Mã 05: Các số tiền lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh như thanh lý, cho vay, thu tiền tệ. Nếu con số lợi nhuận sẽ được ghi ở đơn vị dương và tiền thiếu hụt sẽ được ghi vào trong phần âm. Những số tiền được ghi trên bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ dưới dạng những ký hiệu và mã số
- Mã 06: Chi phí lãi vay, được ghi chép khi đã hoàn thành các hoạt động về việc vay mượn tiền lãi hàng tháng, những phát hành cổ phiếu cũng được đề cập trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Ngoài ra còn có những mã tiền khác, có liên quan tới thuế và số tiền đầu tư, các bạn có thể tham khảo để biết thêm chi tiết ở báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhé
2. Lập báo cáo chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư
+ Nguyên tắc chung: được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, luồng tiền được chuyển trực tiếp có điều chỉnh và được xác định bằng độ chênh lệch số dư cuối kỳ, những công ty hay vận dụng phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất và dược nhà nước sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp nhất
+ Phương pháp cụ thể:
- Mã 21: Tiền chi tiêu cho những dụng cụ cần thiết, tạo ra một số tiền vốn và các tài sản dài hạn. Những tài sản cố định hữu hình và vô hình được đề cập trong bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ, không bao gồm số nợ thuế, giá trị và các chi tiếu khác. Những tên tài sản được liệt kê bằng mã số và có giá trị âm được ghi trong ngoặc đơn
- Mã 22: Tiền cho vay và trả phí cho giấy tờ về các hợp đồng vay mượn, những tài sản cố định vô hình và hữu hình được ghi chép đầy đủ trong bán cáo, kế các tiền nợ liên quan. Có những mã số xác định ký hiệu những số tiền này và được tính vào bản âm trong bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Mã 23: Tiền chi cho vay và các công cụ nợ đơn vị khác, được tính vào giao dịch mua bán cổ phiếu của bên thứ ba, không bao gồm các khoản cho vay và những quá trình phải trả tiền cho hợp đồng vay mượn đã được thanh toán. Những số tiền được ký hiệu và ghi số âm trong bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Mã 25: Tiền đầu tư vào các đơn vị khác, bao gồm những số tiền chi ra để thành vốn của các đơn vị như tiền mua cổ phiếu, ký kết hợp đồng đồng sáng lập xây dựng. Được ký hiệu và ghi số âm trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Mã 26: Tiền thu hồi vốn vào các đơn vị khác, sau khi chi ra những khoản tiền đầu tư, nhà doanh nghiệp sẽ thu hồi lại những số tiền để tiếp tục quá trình phát triển công ty. Được đề cập trong sổ kế hoạch của nhà nước
3. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động tài chính
+ Quy tắc chung: Giống với hai nguyên tắc bên trên, giao dịch viên tiền tệ sẽ báo cáo tài chính từ những hoạt động tài chính những luồng tiền vào và luồng tiền ra theo phương pháp trực tiếp theo pháp luật của nhà nước ban hành ra
+ Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể theo phương pháp trực tiếp
- Mã số 31: Tiền thu từ việc bán cổ phiếu, thu tiền đầu từ của những mạnh thường quân, không kèm theo những khoản vay nợ. Có những ký hiệu riêng để ghi chép mang tính thông dụng hơn cho bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Mã số 33: Tiền vay mượn, ghi chép lại những khoản nợ đã được thanh toán và số tiền còn lại trong tương lai phải trả, ngoài ra, phần lãi cũng được ghi chép nhiều hơn. Với nhiều trường hợp vay khác nhau sẽ phản ánh số tiền của doanh nghiệp đó.
- Mã số 40: Lợi nhuận trả cho người đầu tư, những số tiền chia theo hợp đồng đầu tư của bên thứ ba theo quy tắc được bàn giao từ trước. Số liệu sẽ được ghi chép vào trong bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng những ký hiệu trong một kỳ báo cáo
4. Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ
Có nhiều dạng chuyển tiền trong một kỳ
- Tiền thuần được lưu chuyển trong kỳ
- Tiền đầu kỳ
- Những so sánh về việc tỷ giá đối hoái quy ra ngoại tệ có sự thay đổi
- Tiền cuối kỳ
IV. Vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp
1. Vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp
Dựa vào những báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo kỳ mà một doanh nghiệp có thể tìm được những tiềm năng thương mại trong việc kinh doanh tương lai và những khoản nợ cần phải giải quyết. Không những vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể đánh giá quá trình hoạt động của các bộ phận trong công ty đó, cần có độ chính xác nhất định và đầy đủ chi tiết để doanh nghiệp dễ dàng theo dõi tiến trình và những kế hoạch lâu dài
2. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm đánh giá tài chính của doanh nghiệp
Dựa vào những thông tin sau có thể tìm ra được những rủi ro và xu hướng mà một doanh nghiệp cần cân nhắc để hoàn thành đủ mục tiêu của mình , hãy chuyển qua những phần sau để hiểu thêm nhé
3. Dòng tiền biến thiên
Xác định những thay đổi trong giá trị tiền có thể giúp cho doanh nghiệp đó hiểu được giá trị hiện tại của đồng tiền trong và ngoài nước
4. Phân tích xu hướng của đồng tiền
Việc dự đoán hướng đi nước bước của tiền mặt sẽ được xem như một sự thành công khi bạn đã nhìn xa trông rộng vần gần như biết trước được hướng đi của mình về những hoạt động kinh doanh và những việc lâu dài
5. Phân tích cơ cấu dòng tiền thuần
Dựa vào những thông tin về dòng tiền thuần có thể giúp cho bạn so sánh được số tiền từ những năm này qua năm khác để đạt được tài chính bền vững hơn, cơ cấu có thể được thay đổi vì xu hướng thương mại thay đổi
6. Phân tích khả năng tạo tiền
Có thể đánh giá năng lực của doanh nghiệp và tình hình tài chính bằng cách phân tích những nguồn tiền tiềm năng, từ đó có thể cân bằng được chi phí và lợi nhuận. Nếu như nguồn tiền có vấn đề có thể nhanh chóng phát hiện và thay đổi, tìm kiếm nguyên nhân
7. Nâng cao vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong phân tích năng lực tài chính doanh nghiệp
Tuy báo cáo lưu chuyển tài chính được nhà nước cập nhập khá gần đây, nhưng nó đem lại không ít những danh sách tóm tắt quá trình hoạt động của một doanh nghiệp trong một kỳ, từ đó tìm ra ưu và khuyết mà mình cần phát huy, củng cố. Công ty cần có một bộ phần chuyên sâu để giúp cho dự đoán định hướng kinh doanh
V. Kết luận
Những thông tin sau đã giúp bạn phần nào hiểu được báo cáo lưu chuyển tài chính là gì? Những thông trong bản báo cáo tài chính và vai trò của nó. Tuy mới được xem là một trong những đổi mới trong phát triển kinh doanh đất nước nhưng lại đem lại hiệu quả khá cao cho những nhà kinh doanh. Chúng tôi mong sau bài đọc này, những nhà kinh doanh khởi nghiệp có thể tạo ra những bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ phù hợp với công ty họ.