Chiến lược kinh doanh chính là chìa khóa cho sự thành công của doanh nghiệp. Bởi vậy việc xây dựng một chiến lược kinh doanh tốt đòi hỏi sự tận tâm và hiểu biết. vậy cùng 123job tìm hiểu Chiến lược là gì? Hướng dẫn chi tiết cách thiết lập chiến lược nhé
Chiến lược là gì? Làm sao để bạn có thể xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp? Qua bài viết dưới đây 123job sẽ giúp bạn có một cái nhìn tổng quan nhất cho việc lên một chiến lược là gì cũng như là cách thức kinh doanh hiệu quả trong dài hạn.
I. Chiến lược là gì?
Chiến lược là gì?
Chiến lược là gì? “Chiến lược là một tập hợp những quyết định về các mục tiêu dài hạn và về các biện pháp, các cách thức, con đường khi đạt đến những mục tiêu đó“. Cần phân biệt được Chiến lược và chiến thuật. Đây chính là khái niệm có nguồn gốc từ quân sự. Trong quân sự, thì chiến lược khác với chiến thuật. Chiến thuật đề cập đến những việc tiến hành về một trận đánh, trong khi chiến lược đề cập đến việc làm như thế nào để liên kết được những trận đánh với nhau. Nghĩa là cần phải phối hợp đến những trận đánh để đi đến được mục tiêu quân sự cuối cùng.
Vậy với một chiến lược như thế nào sẽ giúp cho mỗi doanh nghiệp tạo dựng nên được vị thế ở trên thị trường? Một chiến lược kinh doanh cần phải có bốn yếu tố: mục tiêu chiến lược, phạm vi chiến lược, lợi thế cạnh tranh và cả những hoạt động chiến lược và về năng lực cốt lõi. Bốn yếu tố này sẽ cần đòi hỏi đến một sự nhất quán và sự ăn khớp với nhau.
Xem thêm: Target Market là gì? 4 chiến lược Marketing tiếp cận Target Market hiệu quả
II. Mục tiêu chiến lược
Mục tiêu chiến lược
1. Mục tiêu chiến lược là gì?
Một chiến lược sẽ cần bắt đầu bằng việc xác định đến các kết quả kỳ vọng mà với mỗi chiến lược kinh doanh cần được xác lập để có thể thực hiện chúng. Các mục tiêu chiến lược sẽ đóng vai trò định hướng cho những hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong một số năm.
Cần phân biệt được giữa những mục tiêu chiến lược với sứ mệnh, tầm nhìn của mỗi doanh nghiệp. Thực tế, trên nhiều doanh nghiệp sẽ có xu hướng nhầm lẫn ngay giữa những mục tiêu cùng với sứ mệnh của mỗi doanh nghiệp đó. Sứ mệnh chỉ ra những mục đích hay lý do để tồn tại của doanh nghiệp nên hay thường mang đến tính khái quát cao. Ngược lại, về những mục tiêu cần đảm bảo được cụ thể, định lượng và sẽ có những thời hạn rõ ràng.
Việc lựa chọn đến những mục tiêu chiến lược gì có gây ảnh hưởng rất lớn đến mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi có sự lựa chọn lợi nhuận cao sẽ chính là những mục tiêu chiến lược sẽ tập trung vào việc phục vụ đến các nhóm khách hàng hay vào phân khúc thị trường đem lại được nhiều lợi nhuận cao bằng những sản phẩm có giá trị gia tăng cao hoặc về hiệu suất chi phi phí vượt trội. Ngược lại, với những việc đưa ra được sự lựa chọn mục tiêu tăng trưởng có thể dẫn dắt cả doanh nghiệp phải đa dạng hóa dòng về sản phẩm để thu hút đến những khách hàng ở nhiều những phân đoạn thị trường khác nhau.
Để có thể triển khai đến những mục tiêu chiến lược, thông thường với mỗi doanh nghiệp có thể sử dụng đến Phương pháp Thẻ điểm cân bằng (BSC) và hệ thống chỉ số KPI.
2. Mục tiêu chiến lược thông dụng
Mục tiêu chiến lược thông thường sẽ có hai nhóm: mục tiêu tài chính (tăng trưởng theo doanh thu, lợi nhuận) và những mục tiêu phi tài chính.
Mặc dù đa số CEO của các doanh nghiệp trên thế giới (30%) vẫn ưu tiên đến những mục tiêu tăng trưởng. Tuy nhiên, khi về dài hạn với những mục tiêu quan trọng nhất mà với mỗi chiến lược kinh doanh thường hướng tới đó chính là lợi nhuận cao và độ bền vững. Mục tiêu của mỗi chiến lược thường sẽ được đo bằng những tỷ suất lợi nhuận có trên vốn đầu tư (ROI) nhưng nó cũng có thể đo được bằng những tỷ suất lợi nhuận ngay trên vốn chủ sở hữu (ROE) hoặc về tỷ suất lợi nhuận ngay trên tài sản (ROA). Doanh nghiệp cũng sẽ có thể đưa ra những mục tiêu khác (phi tài chính như về chất lượng hay những sản phẩm/dịch vụ, giá trị khách hàng, phát triển đến năng lực, nguồn nhân lực …
Việc lựa chọn được nhiều những mục tiêu nào đó có phụ thuộc vào ngành nghề và những giai đoạn để được phát triển của mỗi một doanh nghiệp. Tuy nhiên với mỗi doanh nghiệp đó cần phải rất thận trọng trong việc lựa chọn được những mục tiêu tăng trưởng, giá trị cổ phiếu hoặc về lợi nhuận kế toán hàng năm khi làm mục tiêu vì nó sẽ có thể dẫn dắt được doanh nghiệp đi theo những hướng phát triển không bền vững.
Xem thêm: Mối quan hệ và cách phân tích tài chính theo hệ số ROE và ROA
III. Vai trò của chiến lược đối với doanh nghiệp, tổ chức
Vai trò của chiến lược đối với doanh nghiệp, tổ chức
Với bất cứ một doanh nghiệp nào, việc để xác định đến những chiến lược đúng đắn đó sẽ chính là yếu tố then chốt để quyết định nên thành công. Nếu như chiến lược đó sai lầm, doanh nghiệp sẽ không thể phát triển được và sẽ có thể đối diện với những nguy cơ bị thua lỗ, mất thị phần vào tay đối thủ thậm chí đó sẽ có thể biến mất khỏi ngay thị trường kinh doanh.
IV. Những yếu tố làm nên chiến lược kinh doanh là gì?
1. Đánh giá chính xác thông tin về các nguồn lực, thị trường và đối thủ
Để có thể xây dựng lên được một chiến lược đúng đắn, mỗi doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường kỹ càng, tìm ra được insight của mỗi khách hàng, phân tích đến những nguồn lực, vị thế của mỗi doanh nghiệp và của cả những đối thủ ở trên thị trường khi họ có cùng phân khúc. Khi đã nắm chắc được những thông tin này, doanh nghiệp mới sẽ có thể xác định được đúng những chiến lược cho mỗi ngành hàng, sản phẩm, tránh những ảo tưởng, sai lầm về thị trường cũng như về định vị thương hiệu.
2. Chiến lược đó phải có mục tiêu lớn (big goal) rõ ràng
Hãy xác định đến những mục tiêu lớn cho những chiến lược được một cách rõ ràng, chính xác, tránh tham lam quá nhiều về mục tiêu lớn đó khi cho một chiến lược, hay khi lập mục tiêu không phù hợp với những tình hình nguồn lực và trên thị trường đã nghiên cứu. Mục tiêu rõ ràng chính là mục tiêu có căn cứ để có thể đánh giá được bằng số liệu (định lượng), không nên sử dụng đến những mục tiêu chung chung, cảm tính.
3. Chiến lược cần phải có sự nhất quán xuyên suốt
Khi đã xác định được rõ mục tiêu, chiến lược sẽ cần tập trung vào những mục tiêu đó một cách thống nhất ngay trong suốt cả thời gian thực hiện chiến lược.
Xem thêm: Nghiên cứu thị trường là gì? Những cách nghiên cứu thị trường phổ biến
V. Phạm vi cạnh tranh
Phạm vi cạnh tranh
1. Phạm vi cạnh tranh là gì?
Một chiến lược kinh doanh hiệu quả không tập trung được vào thỏa mãn về mọi nhu cầu ở tất cả những phân khúc thị trường. Bởi vì, nếu như làm như vậy thì mỗi doanh nghiệp sẽ cần phải phân tán được những nguồn lực và nhiều sự nỗ lực. Vì vậy, với mỗi doanh nghiệp sẽ cần phải đặt ra được những giới hạn về khách hàng, sản phẩm, hay về những khu vực địa lý hoặc chuỗi giá trị trong ngành để có được nhiều sự tập trung và thỏa mãn tốt nhất về nhu cầu khách hàng – đó chính là phạm vi hay những chiến lược hay phạm vi cạnh tranh. Phạm vi cạnh tranh không nhất thiết phải mô tả được một cách chính xác về những gì mà doanh nghiệp làm nhưng cũng rất cần định rõ và truyền tải đến cho nhân viên của mỗi doanh nghiệp sẽ không làm gì.
Ví dụ, một ngân hàng xác định được rõ sẽ không cấp tín dụng cho các khách hàng kinh doanh tới những mặt hàng mà giá biến động mạnh như sắt thép, phân bón. Điều này là một điều cần thiết để những nhà quản lý cấp trung sẽ không dành quá nhiều về thời gian vào những dự án mà sau đó cũng sẽ bị bác bỏ vì chúng không phù hợp với các chiến lược.
2. Phạm vi chiến lược thông dụng?
Doanh nghiệp sẽ có thể lựa chọn tập trung vào đáp ứng đến một hoặc một vài những nhu cầu của nhiều khách hàng như là:
– Tập trung vào nhiều những nhu cầu của một số ít khách hàng. Ví dụ như trường hợp của An Phước khi đã cung cấp được nhiều sản phẩm khác nhau (áo sơ mi, quần âu, ca-ra-vát, vali, giày…) cho những khách hàng doanh nhân, công sở có thu nhập cao.
– Doanh nghiệp cũng sẽ có thể lựa chọn được tập trung vào nhiều những nhu cầu của nhiều khách hàng trong một khu vực thị trường hẹp như ngay trong trường hợp mở một cửa hàng tiện lợi khi bán các sản phẩm thiết yếu, chất lượng cao khi cho một cộng đồng dân cư có những thu nhập khá và cao tại một khu vực.
Việc lựa chọn ngay trong phạm vi chiến lược cần phải dựa trên nguyên tắc thị trường khi có nhu cầu thực sự và với mỗi doanh nghiệp thực sự am hiểu cũng như có thể đáp ứng được những nhu cầu. Doanh nghiệp cũng cần tránh đối đầu với những đối thủ cạnh tranh mạnh hoặc khi đang đáp ứng được tốt những nhu cầu của khách hàng.
Xem thêm: Chiến lược sản phẩm và dịch vụ trong marketing (Phần 1)
VI. Giá trị khách hàng và về lợi thế cạnh tranh
Thay vì đơn giản xác định được lợi thế cạnh tranh đó là chi phí thấp hay đó sẽ là sự khác biệt hóa, doanh nghiệp cần phải xác định được khách hàng mục tiêu đó có thực sự đánh giá cao đến cái gì và phát triển được một giản đồ giá trị khách hàng ngay trong đó thể hiện lên được sự kết hợp các yếu tố với mỗi khách hàng mục tiêu sẽ cần sẵn sàng bỏ tiền ra để có thể mua sản phẩm dịch vụ của mỗi doanh nghiệp ví dụ giá, chất lượng, thiết kế, tốc độ, an toàn, tin cậy….
Tính duy nhất hay khác biệt của mỗi sản phẩm dịch vụ đó chính là những cách thức để có thể kết hợp được với những yếu tố để có thể đáp ứng được tốt nhất đến những khách hàng mục tiêu. Như vậy, về lợi thế cạnh tranh đó chính là sự kết hợp các giá trị nhưng ở trong đó cần phải có một đến hai giá trị vượt trội để có thể giúp cho khách hàng nhận ra được sản phẩm của doanh nghiệp ngay giữa những sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Hãy lưu ý, việc khi xác định và tạo dựng lên các giá trị khách hàng và về lợi thế cạnh tranh là vấn đề trung tâm của mọi chiến lược.
VII. Hệ thống hoạt động chiến lược
Hệ thống hoạt động chiến lược
Sau khi xác định được những lợi thế cạnh tranh phù hợp với mỗi khách hàng mục tiêu, chiến lược cũng cần giải đáp đến câu hỏi: làm thế nào doanh nghiệp có thể đạt được những lợi thế cạnh tranh? Nói một cách khác, doanh nghiệp sẽ phải xác định được những cách thức để có thể cung cấp được những giá trị khác biệt khi đến tay khách hàng.
Để cung cấp được nhiều giá trị mà khách hàng mong muốn, nhà quản lý cần phải thiết kế lên được một hệ thống về những hoạt động của mỗi doanh nghiệp hướng tới việc sẽ tạo ra được nhiều giá trị vượt trội đến cho khách hàng. Một công cụ hiệu quả nhất để có thể thiết kế tới hệ thống hoạt động đó chính là Chuỗi giá trị do M. Porter phát triển. Tùy theo vào đặc điểm của mỗi một ngành nghề, hay về một chuỗi giá trị của mỗi doanh nghiệp sẽ có sự khác nhau nhưng nó vẫn sẽ bao gồm đến các nhóm hoạt động chính (như về sự cung ứng, vận hành, marketing, bán hàng…) và nhóm hoạt động hỗ trợ (như quản lý nhân sự, nghiên cứu để phát triển, hạ tầng quản lý, CNTT…).
VIII. Năng lực cốt lõi
Điểm quan trọng trong thiết kế hệ thống hoạt động này đó là đảm bảo được sự tương thích giữa những hoạt động và sẽ cùng hướng vào việc tạo ra những giá trị gia tăng Trong các hệ thống hoạt động, doanh nghiệp cũng cần phải xác định được đâu là năng lực cốt lõi trực tiếp sẽ đóng góp vào việc tạo ra được lợi thế cạnh tranh bền vững mỗi khi đã xác định.
Năng lực cốt lõi chính là khả năng triển khai đến các hoạt động với sự vượt trội so với đối thủ cạnh tranh về chất lượng hoặc về hiệu suất, nó thường đó là khả năng liên kết và có thể điều phối được một nhóm hoạt động hoặc chức năng chính của mỗi một doanh nghiệp và cũng ít khi nằm trong một chức năng cụ thể.
Năng lực này sẽ có thể cho phép những doanh nghiệp cạnh tranh được hiệu quả và đa dạng hóa về sản phẩm để. Ví dụ, như về những năng lực cốt lõi của Honda là có khả năng thiết kế và về sản xuất động cơ có độ bền và tiết kiệm nhiên liệu vượt trội, năng lực cốt lõi của công ty xây dựng có thể là năng lực quản lý thi công (nhờ đó có thể đảm bảo được tiến độ, chất lượng và chi phí). Các yếu tố của mỗi chiến lược rõ ràng đó sẽ không tồn tại được một cách độc lập, rời rạc mà khi ngược lại cần phải đảm bảo được sự liên kết, nhất quán và có tương thích với nhau.
Xem thêm: Đào tạo kỹ năng quản trị chiến lược trong nội bộ doanh nghiệp
IX. Xây dựng chiến lược, nên tự làm hay thuê tư vấn
Nếu như doanh nghiệp có thể đủ về thông tin thị trường và khi có nhân sự đủ tốt, tự xây dựng lên được những chiến lược đó chính là một lựa chọn tốt. Tuy nhiên, vì việc này sẽ chỉ xảy ra 3-5 năm 1 lần, và nếu như doanh nghiệp đó cần xây dựng dựa trên sự phân tích bài bản, hoặc doanh nghiệp không có đủ thông tin trên thị trường, thuê tư vấn với những chiến lược đó chính là một lựa chọn không tồi. Chi phí khi thuê tư vấn thực tế không đáng kể so với những lợi ích mà một bản chiến lược tốt mang lại.
X. Triển khai chiến lược – Mô hình BSC-KPI
Triển khai chiến lược – Mô hình BSC-KPI
1. BSC là gì?
“BSC hay Balanced Score Card – còn được gọi là Thẻ điểm cân bằng là một hệ thống xây dựng lên những kế hoạch và những quản trị chiến lược, được nhiều những doanh nghiệp sử dụng để nhằm định hướng các hoạt động kinh doanh theo tầm nhìn và theo như chiến lược của tổ chức, nâng cao được hiệu quả truyền thông của nội bộ và bên ngoài, theo dõi được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp so với những mục tiêu đề ra.”
2. Doanh nghiệp đã sử dụng BSC như thế nào?
Thẻ điểm cân bằng khi mang đến cho những nhà quản lý và cả những quan chức cấp cao ngay trong các tổ chức với một cái nhìn cân bằng hơn về toàn bộ những hoạt động của mỗi doanh nghiệp hoặc tổ chức. Thẻ điểm cân bằng đó chính là một hệ thống quản lý và để có thể hoạch định được những chiến lược mà về những tổ chức đang sử dụng để:
Truyền đạt những gì mà họ đang cố gắng thực hiện
Sắp xếp lượng công việc hàng ngày của mọi người khi được hoạch định bởi chiến lược
Ưu tiên đến những dự án, sản phẩm và dịch vụ
Đo lường và giám sát đến những tiến trình hướng tới các mục tiêu chiến lược
Thẻ điểm cân bằng giúp kết nối các yếu tố của bức tranh chiến lược, gồm:
Sứ mệnh (mục đích của bạn), về tầm nhìn (những gì bạn mong muốn)
Các giá trị cốt lõi (những gì mà bạn tin tưởng)
Phạm vi cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và cả nguồn lực chiến lược
Các mục tiêu của chiến lược (hoạt động cải tiến liên tục),
Chỉ tiêu về hiệu suất trọng yếu – KPI
Sáng kiến đột phá (các dự án giúp bạn đạt được mục tiêu).
3. Các khía cạnh của BSC
Để có thể phát triển được các mục tiêu, đo lường về các chỉ số KPI, đặt mục tiêu và sáng kiến (hành động) liên quan, hệ thống thẻ điểm cân bằng (BSC) đề xuất về đánh giá công ty theo như bố khía cạnh sau:
Tài chính: Khía cạnh này này xem xét được một cách hiệu quả về ngành tài chính của công ty và việc mỗi khi sử dụng đến các nguồn tài chính.
Khách hàng: khía cạnh này đánh giá hình ảnh của mỗi doanh nghiệp trong mắt khách hàng (mà với doanh nghiệp sẽ có mong muốn xây dựng)
Quy trình nội bộ: khía cạnh này được xem xét hiệu suất của mỗi doanh nghiệp thông qua những lăng kính về chất lượng và hiệu quả của mỗi sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty hoặc những quy trình kinh doanh quan trọng khác
Học hỏi phát triển: khía cạnh này được xem xét hiệu suất của tổ chức thông qua những nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, công nghệ, văn hóa và các năng lực cốt lõi khác liên quan đến việc đột phá hiệu suất.
XI. 4 bước quản trị chiến lược hiệu quả cho doanh nghiệp
Bước 1: Phân tích quản trị chiến lược
Một số công cụ để có thể phân tích được những chiến lược có thể kể đến như:
Phân tích SWOT: Đây chính là mô hình phân tích về căn bản khi được nhiều những doanh nghiệp áp dụng. Mô hình phân tích SWOT sẽ gồm có 4 yếu tố: Strength – Weakness – Opportunity – Threaten (Điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – thách thức)
Market Segmentation: Đây chính là công cụ sẽ giúp cho doanh nghiệp so sánh được những điểm giống, khác nhau giữa các nhóm khách hàng có trên thị trường, từ đó sẽ đưa ra được thị trường mục tiêu mà với mỗi doanh nghiệp sẽ cần tập trung được trong chiến lược kinh doanh.
Ngoài ra với còn nhiều những công cụ khác như PEST, Mô hình 5 áp lực của M.Porter, Phân tích chuỗi giá trị,… mà những nhà chiến lược có thể tham khảo.
Bước 2: Lập chiến lược kinh doanh
Để lập chiến lược, những nhà quản trị chiến lược cần nắm chắc 4 trụ cột: Tài chính, khách hàng, quy trình và cuối cùng đó chính là nhân sự. Dựa trên 4 trụ cột này, người lập chiến lược vẽ nên những bản đồ chiến lược bao gồm có những mục tiêu chính xuyên suốt và cả những mục tiêu nhỏ dựa trên mục tiêu lớn tương ứng với từng một giai đoạn của dự án. Từ đó, xây dựng nên kế hoạch kinh doanh phù hợp cùng với những mục đích của từng giai đoạn, nhằm đạt được mục tiêu lớn cuối cùng.
Bước 3: Thực thi chiến lược
Để có thể thực hiện được những chiến lược đã đề ra, cần xây dựng lên được kế hoạch tương ứng cùng với từng giai đoạn của mỗi chiến lược, tận dụng lên được mọi nguồn lực, nhân sự, vốn,… mà hiện doanh nghiệp đó đang có. Trong mỗi một giai đoạn cần có sự linh hoạt giữa những chiến thuật kinh doanh khác nhau nhằm sẽ có thể mang tới hiệu quả tốt nhất cho dự án.
Bước 4: Theo dõi và đánh giá chiến lược
Các bộ chỉ số như KPI hay OKR cần được áp dụng để có thể đánh giá được những mức độ hoàn thành về mục tiêu của mỗi dự án đó sẽ có tương ứng với mỗi đội nhóm hay với mỗi một cá nhân. Từ những chỉ số này, nhà quản trị sẽ có thể nhận biết được về những mức độ thành công của chiến dịch để có thêm được những phương án điều chỉnh, gia tăng hoặc sẽ giảm bớt đi các biện pháp hoặc sẽ thay đổi chiến thuật linh hoạt nhất.
Xem thêm: Target Market là gì? 4 chiến lược Marketing tiếp cận Target Market hiệu quả
XII. Kết luận
Mong rằng, thông qua với những chia sẻ, tìm hiểu nói trên đã có thể giúp cho bạn nắm rõ hơn chiến lược đó là gì và cách lập một bản chiến lược kinh doanh hiệu quả. Nếu như bạn muốn tìm kiếm việc làm HOT thì bạn hãy lựa chọn 123job để tìm việc. Truy cập ngay 123job hôm nay để không bỏ lỡ những vị trí hấp dẫn nhất nhé!